Cách tính giá cổ phiếu khi mua thêm

Trả lời:

Giá tham chiếu của cổ phiểu sẽ được điều chỉnh khi xảy ra một trong các sự kiện sau:

- Công ty phát hành thêm quyền mua cổ phiếu

- Công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt

- Công ty chi trả cổ tức bằng cổ phiếu

- Công ty chia cổ phiếu thưởng

- Công ty chia thưởng bằng tiền mặt

  Công thức tổng quát để tính giá tham chiếu trong những ngày đặc biệt:

  PR t-1 + [I1 x Pr1 ] + [I2 x Pr2 ] + [I3 x Pr3 ] –TTHcp- Divcp- TTHt -Divt 
Ptc  = ----------------------------------------------------------------------------
 
{1+ I1 + I2 + I3}

Trong đó :

Ptc

: Giá tham chiếu của ngày không hưởng quyền

PRt-1 

: là giá chứng khoán phiên trước phiên giao dịch không hưởng quyền

Quảng cáo

I1 

:Tỷ lệ vốn tăng theo phát hành quyền mua cổ phiếu

I2 

:Tỷ lệ vốn tăng do chia thưởng bằng cổ phiếu

I3 

:Tỷ lệ vốn tăng do chi trả cổ tức bằng cổ phiếu

TTHcp

:  Giá trị thưởng bằng cổ phiếu

Divcp 

: Giá trị cổ tức bằng cổ phiếu

TTHt 

: Giá trị tiền thưởng bằng tiền

Quảng cáo

Divt  

: Giá trị cổ tức bằng tiền

Pr1  

: Giá cổ phiếu bán cho người có quyền mua cổ phiếu

Pr2  

: Giá cổ phiếu tính cho người được thưởng bằng cổ phiếu

Pr3

: Giá cổ phiếu tính cho người được nhận cổ tức bằng cổ phiếu

Trong thực tế, chúng ta có thể dùng công thức tổng quát này để tính toán cho tất cả các trường hợp. Đối với những nhân tố không xảy ra ta để giá trị bằng 0.

Giá tham chiếu của cổ phiếu trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn

Trong trường hợp này giá tham chiếu của cổ phiếu ngày không hưởng quyền mua cổ phiếu mới [Ptc] được tính theo công thức:

   PR t-1 + [I x PR ]
  Ptc  = ------------------------   1+ ITrong đó :

Ptc :  là giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền mua cổ phiếu trong đợt phát hành mới để tăng vốn, đây là giá cần xác định

PRt-1 :  là giá chứng khoán phiên trước phiên giao dịch không hưởng quyền.
I :  là tỷ lệ vốn tăng

PR :  là giá cổ phiếu sẽ bán cho người nắm giữ quyền mua cổ phiếu trong đợt phát hành mới.

 Ví dụ: Giả sử ta muốn tính giá tham chiếu của cổ phiếu Hapaco [HAP] vào ngày không hưởng quyền mua cổ phiếu mới trong đợt phát hành thêm cổ phiếu lần đầu để huy động vốn đầu tư xây dựng Nhà máy giấy Craft.

Thông tin chúng ta có được như sau: Tổng vốn huy động mới là 20 tỷ đồng [tổng vốn Hapaco trước lúc phát hành quyền mua cổ phiếu là 10 tỷ đồng]. Tức là mỗi cổ phiếu cũ được mua thêm 2 cổ phiếu mới. Giá tham chiếu của cổ phiếu này vào phiên trước phiên giao dịch không hưởng quyền là 50.000 đồng cho mỗi cổ phiếu [PRt-1]. Tỷ lệ vốn tăng là gấp 2 lần vốn hiện có [I=2]. Giá cổ phiếu sẽ bán cho cổ đông là 32.000đồng/cổ phiếu [PR].

Ptc =

50.000+2 x 32.000

= 38.000 [đồng]

1 + 2

[Câu trả lời do Công ty chứng khoán VPBank - VPBS cung cấp]

Bạn muốn chia sẻ thông tin, hoặc có thắc mắc liên quan đến chứng khoán ? Hãy chia sẻ tại đây.  

Trong bài viết về ngày giao dịch không hưởng quyền [ngày GDKHQ] có để cập tới vấn đề giá cổ phiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ bị điều chỉnh. Bài viết này sẽ phân tích cụ thể  nguyên nhân phải điều chỉnh giá cổ phiếu vào ngày GDKHQ và cách tính giá cổ phiếu điều chỉnh. Trước tiên, bài viết sẽ đi từ khái niệm cơ bản nhất: cổ tức và các hình thức trả cổ tức

Cổ tức là gì?

Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho cổ đông công ty sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định. Hàng năm, số tiền được trích ra để chi trả cổ tức sẽ được thông qua trong Đại hội cổ đông.

Trả cổ tức bằng tiền

Trả cổ tức bằng tiền là việc doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền mặt trực tiếp vào tài khoản chứng khoán cho cổ đông.Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, khi 1 doanh nghiệp công bố tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền, thì tức là dựa trên mệnh giá cổ phiếu [tương ứng 10.000 đồng/CP]

Ví dụ: Ngày 16/06/2021, Công ty FPT chi trả cổ tức bằng tiền với tỷ lệ 10%. Như vậy, 1 cổ phiếu FPT cổ đông sẽ nhận được: 10% x 10.000 = 1000 đồng

Trả cổ tức bằng cổ phiếu

Trả cổ tức bằng cổ phiếu là việc doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông. Việc phát hành thêm cổ phiếu [để chi trả cổ tức] không làm thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỷ lệ nắm giữ của cổ đông.
Ví dụ: Công ty FPT dự kiến phát hành hơn 118,36 triệu cổ phiếu để trả cổ tức theo tỷ lệ 15% [20:3], tương đương cổ đông sở hữu 20 cổ phiếu sẽ nhận thêm 03 cổ phiếu mớ

Sự khác nhau giữa trả cổ tức bằng tiền và trả cổ tức bằng cổ phiếu

Khác nhau quan trọng nhất giữa việc trả cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu là dòng tiền lưu thông của doanh nghiệp.Đối với việc trả cổ tức bằng tiền, dòng tiền từ lợi nhuận sau thuế sẽ đi ra khỏi doanh nghiệp. Cụ thể là được chi trả vào tài khoản của từng cổ đông.

Đối với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, dòng tiền về cơ bản vẫn ở trong doanh nghiệp. Chỉ có sự thay đổi từ khoản mục lợi nhuận sau thuế [chưa phân phối] chuyển sang khoản mục vốn góp của chủ sở hữu.

Tại sao giá cổ phiếu bị điều chỉnh giảm trong ngày giao dịch không hưởng quyền?

Trong ngày giao dịch không hưởng quyền [GDKHQ], bạn sẽ thấy giá cổ phiếu bị điều chỉnh giảm rất lớn tương ứng với tỷ lệ cổ tức được trả. Theo logic thông thường, khi nghe thấy được chia thưởng đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ có thêm một cái gì đó, tài sản chúng ta sẽ được tăng lên. Tuy nhiên, trong đầu tư chứng khoán, khi doanh nghiệp thông báo chia thưởng cổ tức bằng tiền hoặc cổ phiếu thì về bản chất, tài sản của chúng ta vẫn sẽ giữ nguyên, không hơn không kém. Đó chính là lý do vì sao giá tham chiếu của cổ phiếu tại Ngày GDKHQ lại phải điều chỉnh giảm xuống.
Nguyên lý giải thích cho việc cổ phiếu bị điều chỉnh giá vào ngày GDKHQ là: Tổng tài sản của mọi nhà đầu tư trước chia và sau chia đều phải bằng nhau hay Tổng giá trị vốn hóa thị trường của công ty trước chia và sau chia là không đổi.

Công thức tính giá điều chỉnh tại ngày giao dịch không hưởng quyền

Ví dụ:Cổ Phiếu VCB ngày 31/5/2021 có giá 100.000đ. Ngày 1/6 là ngày GDKHQ của cổ phiếu VCB với các quyền sau:Tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền: 100:15 [tương đương 15% hay 1.500đ]Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng: 100:10 [tương đương 10%]

Phát hành thêm tỷ lệ 100:20 giá 10.000

Do vậy giá cổ phiếu VCB vào ngày GDKHQ 1/6/2021 sẽ được tính như sau:

Video Youtube để tìm hiểu thêm:

Nguồn: Tổng hợp

Chứng khoán Pinetree miễn phí hoàn toàn phí giao dịch trọn đời và công cụ lãi suất Margin 9%/năm không kèm điều kiện. Đây là mức phí tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Một trong những bước quan trọng ở quy trình đầu tư cổ phiếu là định giá. Tuy nhiên, việc định giá với những nhà đầu tư nghiệp dư không phải là dễ dàng. Cùng Finhay tìm hiểu và thử áp dụng ngay những công thức định giá cổ phiếu dưới đây, để giúp bạn đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!

Nói đến cổ phiếu, chúng ta biết đây là sản phẩm có nhiều khái niệm khác nhau về giá trị. Để không có những hiểu lầm, dẫn đến sai sót và thất bại trong việc đầu tư, trước tiên chúng ta hãy làm quen và định nghĩa rõ các khái niệm này nhé!

Mệnh giá của một cổ phiếu là giá trị ghi trên giấy của cổ phiếu đó. Ví dụ: một công ty có vốn điều lệ trên giấy tờ là 7 tỷ đồng, và số cổ phần đăng ký phát hành là 1000 cổ phiếu. Vậy, có thể hiểu mệnh giá của mỗi cổ phiếu công ty này sẽ tương đương là 7 triệu đồng.

Trên thực tế, mệnh giá của cổ phiếu ít mang giá trị kinh tế, chỉ được sử dụng giá trị danh nghĩa trong giao tiếp và trao đổi. Tuy vậy, chúng ta vẫn cần nắm rõ khái niệm này, từ đó tránh nhầm lẫn trong quá trình đọc tài liệu cũng như nghiên cứu về đầu tư cổ phiếu. 

Thị giá – là cụm từ nói tắt của “giá thị trường” – được hiểu là giá trị của một cổ phiếu được mua bán trên thị trường vào một thời điểm nhất định. Sở dĩ có điều này là bởi các loại cổ phiếu khi được phát hành ra thị trường đều được mua đi bán lại. Bởi vậy, giá trị của cổ phiếu trên thị trường cũng tăng giảm tùy từng thời kỳ và tùy theo sự phát triển của công ty. 

Thư giá của một loại cổ phiếu là giá trị của cổ phiếu được ghi trên sổ sách kế toán. Thư giá thường được các nhà đầu tư sử dụng trong việc đánh giá tình trạng vốn cổ phần của một công ty. Trong việc đầu tư và mua bán cổ phiếu, thư giá là khái niệm tương đối ít được nhắc đến. Bởi vậy, nhiều nhà đầu tư nghiệp dư chưa từng nghe qua khái niệm này.

Giá trị nội tại của cổ phiếu còn được hiểu là giá trị thực. Khái niệm này được hiểu là giá trị bên trong, giá trị nội tại của tờ cổ phiếu. Giá trị này không phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngoài, cũng không bị tác động bởi các yếu tố ngoại vi này.

Khi định giá cổ phiếu, các nhà đầu tư sẽ so sánh, cân nhắc đầu tư thông qua việc xét giá trị nội tại của mỗi loại cổ phiếu.

Tại sao nhà đầu tư cần biết cách định giá cổ phiếu và muốn định giá cố phiếu thì làm thế nào? Hãy cùng tìm hiểu tiếp các vấn đề đó với Finhay nhé!

Định giá cổ phiếu là cách xác định xem cổ phiếu đó đáng giá bao nhiêu tiền? Nói cách khác, việc định giá chính là việc ta đi tìm giá trị thực bằng cách áp dụng công thức tính giá trị nội tại của cổ phiếu

Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, bạn có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu rẻ hơn giá trị thực và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý cơ bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu.

Trong nhiều trường hợp người đầu tư không thể bán cổ phiếu với mức giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực, ta gọi đó là không thể thanh khoản.

Không có một công thức chung nào có thể định giá mọi công ty. Bởi lẽ mỗi loại hình doanh nghiệp, nội lực doanh nghiệp, mỗi chu kỳ kinh doanh,… lại cho một giá trị khác nhau. Bên cạnh đó, đôi khi có cả những loại cổ phiếu doanh nghiệp không thể định giá được.

Vì lý do trên nên khi đầu tư cổ phiếu, ta nên chọn những phân khúc cổ phiếu phù hợp với mình để định giá và đầu tư. Đồng thời, bạn cũng cần nắm được một số phương pháp định giá khác nhau để có thể áp dụng linh hoạt với những loại cổ phiếu khác nhau.

Hãy cùng Finhay khám phá 10 loại phương pháp định giá với 10 công thức tính giá trị thực cổ phiếu khác nhau dưới đây nhé!

Hiện nay có rất nhiều các phương pháp định giá cổ phiếu được các nhà đầu tư sử dụng. Cùng Finhay khám phá lần lượt từng cách nhé!

Giá trị nội tại của doanh nghiệp nào cũng được xác định bởi dòng tiền ra và dòng tiền vào của nó. Nhờ vậy, chúng ta có thể căn cứ vào đây, để phần nào xác định được giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền, ta có công thức:

PV = FV / [1 + r]^n

Trong đó:

  • r là suất chiết khấu, còn n là số năm đầu tư
  • PV là viết tắt của Present Value: Giá trị thực tại của cổ phiếu

Dựa theo dòng tiền là phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản và phổ biến nhất được nhiều người sử dụng. Nếu bạn là mới bước chân vào đầu tư cổ phiếu, đây chính là phương pháp định giá cơ bản và đầu tiên mà bạn cần biết đến.

Tuy nhiên, công thức này thường ít được các nhà đầu tư lớn áp dụng bởi kết quả chỉ mang tính chung chung, tham khảo chứ không thể hiện được chính xác giá trị thực của cổ phiếu.

Chiết khấu cổ tức hay tỷ suất cổ tức là tỷ lệ cổ tức trả bằng tiền mặt so với giá cổ phiếu. Vậy ta có công thức:

Chiết khấu cổ tức = Cổ tức bằng tiền / Thị giá

Khi một nhà đầu tư nghe nói, có một loại cổ phiếu nào đó trả cổ tức 20%/ năm. Nhà đầu tư nên hiểu, điều này chính là họ trả cổ tức bằng 20% so với giá trị thực [mệnh giá] của cổ phiếu.

Ví dụ:

Với loại cổ phiếu có giá trị thực là 30.000 VNĐ thì cổ tức 30% nghĩa là 6.000 VNĐ, cổ tức 15% nghĩa là 3.000 VNĐ.

Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức cũng là một trong các phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản nhất, được nhiều nhà đầu tư mới áp dụng khi chưa có nhiều kinh nghiệm.

Chỉ số P/B viết đầy đủ là Price to Book Value Ratio [PBR]. Chỉ số này tính bằng cách: Phân tích giá cổ phiếu hiện tại gấp bao nhiêu lần so với tài sản ròng ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 

Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B:

P/B = Giá cổ phiếu thị trường / Thư giá của 1 cổ phiếu

Chỉ số P/B phù hợp trong việc định giá các công ty có tài sản mang tính thanh khoản cao như các công ty đầu tư, công ty tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ. Ngoài ra theo kinh nghiệm từ một số chuyên gia đầu tư, phương pháp này không hữu hiệu đối với những công ty có sức tăng trưởng nhanh.

Chỉ số P/E hay còn gọi là PER, là cụm viết tắt của Price to Earning Ratio. Chỉ số P/E tính bằng số năm một nhà đầu tư hòa vốn trong quá trình đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp [với lợi nhuận không đổi].

Công thức định giá cổ phiếu chỉ với công thức P/E:

P/E = Giá thị trường / EPS

Trong đó:

  • P [viết tắt của Market Price]: Giá thị trường tại một thời điểm giao dịch
  • EPS [viết tắt của Earning Per Share]: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu

Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu lại được tính theo công thức sau:

EPS = [Lợi nhuận sau khi trừ thuế – Cổ tức của cổ phiếu với mức ưu đãi] / Tổng số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

Như vậy, chỉ số P/E thể hiện con số nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho một đồng lợi nhuận. Khi chỉ số P/E thấp, cổ phiếu đang bị định giá thấp, có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong tài chính tuy nhiên công ty có lợi nhuận đột biến, có thể là nhờ bán tài sản, hoặc được nhận đầu tư thêm…

Ngược lại, chỉ số P/E cao thể hiện triển vọng tương lai công ty tốt, lợi nhuận ít nhưng mang tính chất tạm thời. Dựa vào điều này, các nhà đầu tư có thể căn cứ để đưa ra quyết định mua, bán cổ phiếu.

>> Top 7 phần mềm định giá cổ phiếu tốt nhất 2021

Chỉ số PEG được xem là công thức tối ưu và cải tiến hơn của công thức P/E. Chỉ số P/E chỉ thể hiện bản chất tĩnh của doanh nghiệp, trong khi đó, chỉ số PEG thể hiện được cả bản chất động của doanh nghiệp được định giá.

Công thức PEG được đưa ra như sau:

PEG = PE/G

Trong đó:

  • PE chính là chỉ số P/E.
  • G là tốc độ tăng trưởng của cổ phiếu [%]

Với cách tính này, ta có thể suy ra: Khi chỉ số PEG của cổ phiếu bằng 1, giá cổ phiếu bằng giá trị thực. Trong khi đó, nếu PEG > 1 có nghĩa là giá cổ phiếu hiện hành lớn hơn giá trị thực. Với PEG < 1 khi giá cổ phiếu nhỏ hơn giá trị thực. 

Ngoài ra, khi định giá bằng công thức này, có trường hợp chỉ số PEG âm xảy ra do chỉ số G âm. Khi đó, doanh nghiệp định giá chưa ổn định, gặp những khó khăn tạm thời. Vậy khi G âm, không nên xét G ở hiện tại, mà nên xét G dài hạn, từ 3-10 năm sau. 

Phương pháp P/S thường được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoặc doanh nghiệp có lợi nhuận năm không ổn định. Chỉ số P/S là viết tắt của Price Per Share. Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/S:

P/S = Giá cổ phiếu / Doanh thu mỗi cổ phần

Hiện nay, trên một số website của các sàn chứng khoán, chỉ số P/S cũng được công ty chứng khoán tính sẵn giúp nhà đầu tư và đính kèm bên cạnh thông tin từng loại cổ phiếu. Bởi vậy, nếu hiểu và sử dụng được phương pháp này, sẽ rất tiện lợi cho bạn trong quá trình mua bán và đầu tư cổ phiếu.

P/S là một trong những phương pháp xác định giá cổ phiếu cơ bản. Phương pháp này, cũng là nền tảng của một số công thức định giá chuyên sâu khác. Vậy nếu bạn là người mới đầu tư cổ phiếu, đây là một trong những cách định giá bạn cần nắm được đầu tiên.

Đây là một phương pháp định giá, ít được sử dụng khi định giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế giới có rất nhiều nhà đầu tư nổi tiếng yêu thích và thường xuyên áp dụng phương pháp định giá này.

Công thức định giá cổ phiếu = EV / EBIT

Trong đó:

  • EV là giá trị doanh nghiệp [Bằng vốn hóa thị trường + Tổng nợ – Tiền mặt];
  • EBIT là Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay.

Công thức này, có thể giúp bạn trong việc định giá và so sánh giá trị cổ phiếu của các công ty trong cùng ngành hàng và phân khúc. Thông thường, chỉ số EV/EBIT < 10 được xem là chỉ số tốt. Tuy nhiên, bạn cũng cần xem xét thêm các yếu tố nhiễu xung quanh để có được sự định giá và so sánh khách quan nhất.

Ví dụ, một loại cổ phiếu có chỉ số EV/EBIT thấp do yếu tố nhiễu gây nên thì trong nhiều trường hợp, loại cổ phiếu này vẫn được đánh giá là cực kỳ tiềm năng cho việc đầu tư.

Đây là công thức định giá cổ phiếu không được quá nhiều người biết đến và sử dụng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư chuyên nghiệp nhận định, đây là phương pháp định giá khá chính xác mà mỗi nhà đầu tư nên biết.

Benjamin Graham đã có công thức tính giá cổ phiếu như dưới đây:

Value = EPS x [8.5 +2g]

Trong đó:

  • Value: Là giá trị thực của cố phiếu mà ta đang nghiên cứu
  • EPS: Là ký hiệu cho tổng EPS của 12 tháng [tính trên mỗi cổ phần].
  • 8,5: Đây là hằng số số biểu thị tỷ lệ PE của công ty, không cần thay đổi.
  • g: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dài hạn của công ty

Những nhà đầu tư cổ phiếu sử dụng phương pháp định giá cổ phiếu này hầu hết cho rằng, “nghĩ giá trị thực của cổ phiếu là một con số chính xác là một sai lầm”, bởi thông thường đây là một con số ước lượng, là một dải rộng.

Đây là công thức được áp dụng bởi Peter Lynch & John Neff – 2 nhà đầu tư vĩ đại và có nhiều thành công trong việc đầu tư cổ phiếu.

Công thức được tính bằng:

[R + G] / PE > 1.5

Trong đó:

  • R là tỷ suất cổ tức [%];
  • G là tốc độ tăng trưởng dài hạn [%];
  • PE là chỉ số P/E của cổ phiếu.

Với công thức này, bạn có thể đưa ra định giá cá nhân của mình về một mã cổ phiếu bất kỳ. Từ đó, nhận định được rủi ro hoặc lợi nhuận nếu nắm giữ mã cổ phiếu này trong một thời gian dài.

Sử dụng công thức định giá cổ phiếu kết hợp cổ tức và tốc độ tăng trưởng này đòi hỏi bạn cần có một chút kinh nghiệm định giá cổ phiếu với các công thức cơ bản trước đó. Bởi vậy, nếu bạn là nhà đầu tư mới, hãy tìm hiểu các công thức được liệt kê phía trên trước nhé!

Sau khi có kinh nghiệm về định giá cổ phiếu, bạn sẽ dễ dàng trong việc linh hoạt lựa chọn từng công thức phù hợp khi định giá một loại cổ phiếu bất kỳ.

Trong bài viết trên đây, Finhay đã giới thiệu tới bạn 9 công thức định giá cổ phiếu cơ bản nhưng quan trọng với những nhà đầu tư mới. Ngoài ra, bạn cũng có thể sưu tầm thêm các file excel định giá cổ phiếu có công thức sẵn để áp dụng và tính toán một cách nhanh chóng.

Video liên quan

Chủ Đề