Cách làm dạng văn so sánh

Nghị luận văn học là một trong số dạng bài trọng tâm trong ôn thi đại học môn văn. Và bài viết dưới đây sẽ cho các bạn biết các dạng bài so sánh thường gặp trong văn nghị luận văn học – ôn thi đại học.

Những tác phẩm được so sánh đều là tổng hợp những tác phẩm Văn học trọng tâm ôn thi tốt nghiệp THPT trong chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn

Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: 

– So sánh hai tác phẩm văn học, So sánh hai đoạn tác phẩm [hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi], So sánh hai nhân vật văn học, So sánh tình huống truyện, So sánh cốt truyện, So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ, So sánh hai [nhiều] chi tiết nghệ thuật.

Cách làm dạng bài so sánh thường gặp trong văn nghị luận văn học

MỞ BÀI: 

– Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này] 

– Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh 

THÂN BÀI: Có 2 cách để thực hiện

Cách 1: 

  1. Làm rõ từng đối tượng [điểm nổi bật về ngoại hình, tính cách, đặc điểm, hoàn cảnh,…]
  2. So sánh: Chỉ ra sự đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác 3 lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh]. 
  3. Lý giải sự khác biệt: dựa vào bối cảnh lịch sử, phong cách tác giả, …

Cách 2:

  1. Giới thiệu vị trí, sơ lược về hai đối tượng cần so sánh.

2. Chỉ ra nét tương đồng và nét khác biệt giữa hai hai nhiều đối tượng theo từng tiêu chí trên cả hai bình diện nội dung, nghệ thuật.

Ở mỗi tiêu chí tiến hành phân tích ở cả hai tác phẩm để có thể thấy được điểm giống, điểm khác. Học sinh có thể dựa vào một số tiêu chí sau để tìm ý [tất nhiên tùy từng đề cụ thể có thể thêm, hoặc bớt các tiêu chí] 

– Tiêu chí về nội dung: đề tài, chủ đề, hình tượng trung tâm [tầm vóc, vai trò, ý nghĩa của hình tượng], cảm hứng, thông điệp của tác giả…. 

– Tiêu chí về hình thức nghệ thuật: Thể loại, hệ thống hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật… 

  1. Lý giải điểm khác và giống

Tương tự với các làm 1, tuy nhiên cách làm này các tiêu chí so sánh được thể hiện một cách rõ ràng và phân tích kĩ hơn tuy nhiên đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và tư duy rất cao để tìm ra các tiêu chí so sánh [nếu không sẽ bị mất ý] nên cách làm này theo chúng tôi chỉ nên áp dụng với đối tượng học sinh giỏi.

Kết

Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn ôn tập môn ngữ văn 12 thật tốt trong kỳ thi sắp tới nhé! Chúc các bạn thành công và đừng quên theo dõi trang để có thêm thật nhiều kiến thức hay và bổ ích nhé!

CÁCH LÀM BÀI SO SÁNH HAI ĐOẠN TRÍCH TRONG NGHI LUẬN VĂN HỌC

       So sánh hai đoạn trích trong tác phẩm văn học là dạng bài mới và khó đối với học sinh. Kiểu bài này yêu cầu cao về kiến thức và kỹ năng. Để làm tốt kiểu bài này không chỉ đưa ra những điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng so sánh mà phải thấy được điểm kế thừa và đổi mới của từng tác giả, từng giai đoạn văn học.

Kiểu bài này đa dạng:có thể  so sánh hai tác phẩm [ hai đoạn trích] của hai tác giả, so sánh hai tác phẩm của cùng một tác giả, so sánh hai đoạn trích trong cùng một tác phẩm…Đối tượng so sánh về đề tài, nhân vật, tình huống, cách trần thuật, nghệ thuật… Trong khuôn khổ bài viết tôi chỉ đề cập đến việc so sánh hai đoạn trích qua một số đề cụ thể.

Ví dụ : Đề 1: Viết về dòng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”, nhà văn Nguyễn Tuân miêu tả “ có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một”. Nhưng cũng có khi: “ Con song Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn sông Đà như một cố nhân”[ Nguyễn Tuân -Ngữ văn 12 tập 1, NXB GD 2015]

Bằng hiểu biết của mình, anh chị hãy phân tích những vẻ đẹp trên của sông Đà. Từ đó làm nổi bật nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

Đề 2: Trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” nhà văn Kim Lân đã miêu tả tâm trạng của bà cụ Tứ: Chiều hôm trước, khi biết con trai mình đưa vợ về “ Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau qua được cơn đói khát này không.”

Và sáng hôm sau, trong bữa cơm sáng:’ Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui chuyện sung sướng về sau này”.[ Kim Lân – Ngữ văn 12 tập 2, NXBGD 2015 ]

Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong hai lần miêu tả trên để thấy được thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật này.

 Đề 3: Cảm nhận của anh chị về hai đoạn văn sau:

  1. “ Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn lại nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn nào hòn nấy trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm, méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này”.[ Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân]
  2.  “ Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại”.[ Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường]

Anh/chị hãy làm sáng tỏ những nét giống và khác nhau trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai đoạn trích trên

Đối với kiểu bài này vẫn cần đảm bảo cấu trúc 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mỗi phần cần đảm bảo những nội dung sau:

  • Cần mở bài gián tiếp đi từ nét chung của hai đoạn trích tạo sự hấp dẫn cho người đọc
  • Giới thiệu khái quát nét chính về hai tác giả [ chú ý phong cách sáng tác], nội dung chính hai tác phẩm, đặc biệt là nội dung chính hai đoạn trích
  • Trích dẫn và khẳng định nhận định[ nếu có]

- Phân tích từng đoạn trích về nội dung và nghệ thuật

- So sánh hai đoạn trích điểm giống và khác nhau về nội dung và nghệ thuật. Dựa vào hoàn cảnh sáng tác, thời đại để lý giải điểm giống và khác nhau đó

- Khái quát những nét giống và khác nhau tiêu biểu giữa hai đoạn trích

    - Hiểu được con người tác giả và thông điệp tác giả      muốn gửi tới người đọc và thế hệ sau

       Trên đây là một số gợi ý về kỹ năng cần đạt khi làm kiểu bài so sánh hai đoạn trích trong tác phẩm văn học giúp các bạn học sinh có thể đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT QG sắp tới. Chúc các bạn thành công

Dàn bài của dạng đề so sánh hai nhân vật trong tác phẩm văn học

MỞ BÀI: – Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này] – Giới thiệu khái quát về  tác giả tác phẩm và nhân vật thứ nhất. – Giới thiệu khái quát về  tác giả tác phẩm và nhân vật thứ hai. -Giới thiệu vấn đề nghị luận THÂN BÀI: 1. Phân tích nhân vật thứ nhất trong mối tương quan với nhân vật thứ hai [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích] 2.Phân tích nhân vật thứ hai trong mối tương quan với nhân vật thứ nhất[bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích] Chú ý bám sát vấn đề nghị luận 3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh] 4. Lý giải sự khác biệt Do :bối cảnh xã hội,phong cách nhà văn…[ bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích] KẾT BÀI: – Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu – Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân. *Ví dụ minh họa: Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt [Vợ nhặt – Kim Lân] và nhân vật người đàn bà hàng chài [Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu]. MỞ BÀI Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm – Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống “nhặt vợ” độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình dị trong nạn đói thê thảm. – Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ. THÂN BÀI 1. Nhân vật người vợ nhặt – Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau. – Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu: + Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt. + Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ. + Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan. 2. Nhân vật người đàn bà chài – Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất. – Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu: + Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đức hi sinh. + Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can đảm, cứng cỏi. + Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời. 3. So sánh: – Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất lấp. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực… – Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình… 4. Lý giải sự khác biệt: + Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ thấp đến cao[cảm hứng lãng mạn], trong khi đó người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại[cảm hứng thế sự-đời tư trong khuynh hướng nhận thức lại] + Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp [Vợ nhặt] với quan niệm con người đa dạng, phức tạp[ Chiếc thuyền ngoài xa] đã tạo ra sự khác biệt này [có thể có thêm nhiều ý khác, tùy thuộc mức độ phân hóa của đề thi] KẾT BÀI – Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu. – Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân. [Học sinh dựa vào gợi ý bên để viết kết bài. Có nhiều cách kết bài khác nhau, hướng dẫn bên chỉ có tính chất tham khảo]

Trong quá trình làm bài, học sinh không nhất thiết phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình trên. Có thể phối hợp nhiều bước cùng một lúc. Chẳng hạn, có thể đồng thời vừa phân tích làm rõ, vừa thực hiện nhiệm vụ so sánh trên hai bình diện nội dung và nghệ thuật, vừa lí giải nguyên nhân vì sao khác nhau. Hoặc chỉ trong bước so sánh, học sinh có thể kết hợp vừa so sánh vừa lí giải. Tuy nhiên, nếu thực hiện theo cách này thì bài viết không khéo sẽ rơi vào rối rắm, luẩn quẩn. Tốt nhất là thực hiện tuần tự như trong dàn ý khái quát.

Video liên quan

Chủ Đề