Bị phân tích trong nước nghĩa là như thế nào năm 2024

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm sàng lọc thường quy, được sử dụng rất phổ biến trong lâm sàng. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin để bạn hiểu rõ hơn về xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng rất phổ biến

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu phân tích các thành phần sinh hóa có trong nước tiểu. Xét nghiệm này có thể được thực hiện bằng phương pháp sử dụng que nhúng nước tiểu hoặc phân tích bằng máy đếm tự động.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu bao gồm các thông số:

- Tỷ trọng nước tiểu

- pH nước tiểu

- Bạch cầu

- Nitrit

- Protein

- Glucose

- Thể ceton

- Bilirubin

- Urobilinogen

- Hồng cầu

2. Mục đích của xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm thường quy không thể thiếu trong bài kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ.

Bên cạnh đó, khi bác sĩ nghi ngờ tình trạng nhiễm trùng thận và đường tiết niệu, hoặc các bệnh lý khác gây thay đổi thành phần trong nước tiểu, cũng sẽ chỉ định xét nghiệm này.

Ngoài ra, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được chỉ định như một phần của quy trình khám lâm sàng cho bệnh nhân trước khi mổ và cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú.

3. Cách thực hiện xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu tiến hành trên mẫu nước tiểu do bệnh nhân tự thu thập. Cách thực hiện xét nghiệm này như sau:

a. Đối với nam giới:

- Nhận bình chứa nước tiểu vô trùng từ nhân viên y tế.

- Rửa sạch tay bằng xà phòng.

- Lau quy đầu bằng nước sạch.

- Lấy nước tiểu giữa dòng, sau khi bắt đầu tiểu một vài giây vào bình chứa.

- Đóng kín bình chứa.

b. Đối với nữ giới:

- Nhận bình chứa nước tiểu vô trùng từ nhân viên y tế.

- Rửa sạch tay bằng xà phòng.

- Vạch môi lớn, môi bé và lau qua lổ tiểu bằng một động tác lau duy nhất từ trước ra sau, sau đó rửa bằng nước sạch.

- Lấy nước tiểu giữa dòng, sau khi bắt đầu tiểu một vài giây vào bình chứa.

- Đóng kín bình chứa.

Đối với xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, mẫu nước tiểu nên được đưa ngay tới phòng xét nghiệm để phân tích trong vòng 2 giờ. Bởi vì khi để quá lâu, vi khuẩn trong nước tiểu sẽ phân hủy ure thành amoniac khiến nước tiểu trở nên kiềm, có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của các thành phần protein, glucose, ceton, bilirubin và urobilinogen niệu.

4. Ý nghĩa kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu đánh giá chức năng thận

Quan sát độ trong của nước tiểu có thể gợi ý có hay không tình trạng nhiễm trùng hay đái máu. Bình thường, nước tiểu sẽ trong vắt tới hơi đục. Nước tiểu vẩn đục có thể do có mặt của vi khuẩn, mỡ, các tế bào hồng cầu, bạch cầu hay do thay đổi pH niệu. Nước tiểu vẩn khói có thể do có máu trong nước tiểu.

Quan sát màu sắc của nước tiểu có thể gợi ý một số thông tin. Màu sắc nước tiểu của một người bình thường sẽ gần như không có màu, màu vàng nhạt tới vàng sẫm. Một số thay đổi về màu sắc nước tiểu là:

- Màu xanh lơ/xanh sẫm: Có thể do nhiễm trùng vi khuẩn, nhiễm trùng đường niệu trên do pseudomonas; hoặc do sử dụng một số loại thuốc.

- Màu nâu/đen: Có thể do hội chứng alkapton niệu, khối u hắc tố, sắc tố mật, methemoglobin; hoặc do sử dụng một số loại thuốc.

- Màu vàng sẫm đến màu hổ phách: Nước tiểu bị cô đặc, có bilirubin trong nước tiểu, do thức ăn [như ăn nhiều carrot], hoặc sử dụng một số loại thuốc.

- Màu cam: Có thể là do có muối mật trong nước tiểu, sốt hoặc sử dụng một số loại thuốc.

- Màu đỏ: Có thể do gắng sức quá mức, porphyria niệu, do thức ăn hoặc một số loại thuốc.

- Màu vàng cam, hồng, đỏ tía, đỏ nâu, đỏ cam, rỉ sắt, vàng: Có thể do một số loại thuốc.

Dưới đây là ý nghĩa của các thông số trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu:

a. Tỷ trọng nước tiểu [SG]

Tỷ trọng là nồng độ nước tiểu so với nồng độ của nước, giúp đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc. Nước tiểu có tỷ trọng càng cao thì càng cô đặc.

Giá trị SG bình thường là 1.005 – 1.030. Người lớn tuổi sẽ có tỷ trọng thấp hơn do thận giảm chức năng.

Tỷ trọng nước tiểu tăng có thể do các nguyên nhân thường gặp sau:

- Uống ít nước.

- Mất nước [tiêu chảy cấp, sốt, nôn nhiều].

- Viêm cầu thận cấp.

- Suy tim ứ huyết.

- Đái tháo đường.

- Mất quá nhiều dịch.

- Tăng tiết hormoon chống bài niệu ADH [do chấn thương, stress, thuốc].

- Suy gan.

- Nhiễm độc thai nghén.

Tỷ trọng nước tiểu giảm có thể do các nguyên nhân thường gặp sau:

- Uống nhiều nước.

- Giảm tiết ADH.

- Viêm thận bể thận mạn tính.

- Xơ hóa thành nang.

- Dùng thuốc lợi tiểu.

b. Độ pH nước tiểu

Độ pH cung cấp thông tin về tình trạng toan – kiềm [acid – bazơ]của nước tiểu. Giá trị pH bình thường là 4,8 – 9. pH>7 được xem là nước tiểu có tính bazơ, pH

Chủ Đề