Bao nhiêu mét thổ cư thì được cấp phép xây dựng

Nếu bạn đang có ý định thi công xây dựng nhà ở nhưng còn gặp nhiều vấn đề trong việc xác định được diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng thì hãy tham khảo bài viết này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin vô cùng bổ ích và sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi liên quan đến việc cấp phép xây dựng. Hãy cùng theo dõi nhé.

Các điều kiện được quy định rõ ràng trong luật

Giấy phép xây dựng nhà ở là một loại văn bản giấy tờ hợp pháp được các chức năng có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức được quyền xây dựng nhà ở theo như nguyện vọng trong một phạm vi nội dung nhất định được cấp phép.

Diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng cho nhà mặt phố và nhà trong hẻm

Đây chính là một trong các loại giấy tờ hiệu quả nhằm giúp các tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thông qua đó có thể giúp xác định liệu người dân có xây dựng được đúng theo quy hoạch hay không.

Các quy định về giấy phép xây dựng nhà ở sẽ được thiết lập sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương. Các ủy ban nhân dân cấp huyện đều sẽ có những quy định cụ thể về từng điểm dân cư tập trung trực thuộc địa bàn cần phải xin cấp giấy phép xây dựng.

Vì vậy, trước khi tiến hành thi công xây dựng một công trình nhà ở thì chủ thầu cần phải xin được giấy phép xây dựng được các bộ phận cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp pháp tại khoản 1 điều 89 Luật nhà ở đã quy định rõ. Trừ vài trường hợp sẽ được phép miễn khi xây dựng nhà ở theo quy định mà pháp luật đã ban hành.

Phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đảm bảo an toàn cho công trình, kể cả các công trình lân cận và yêu cầu phải bảo vệ môi trường, phòng chống nổ cháy, đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm khoảng cách an toàn đến những công trình dễ nổ, cháy, độc hại và các công trình quan trọng có liên quan đến an ninh, quốc phòng.

Tuân thủ đúng các quy định để được cấp phép

Hồ sơ đề nghị xin được cấp giấy phép xây dựng dựa theo quy định. Phù hợp với những quy hoạch chi tiết xây dựng, đối với dạng nhà ở riêng lẻ thuộc trong khu vực, tuyến phố đô thị đã ổn định nhưng chưa được quy hoạch chi tiết xây dựng thì cần phải phù hợp với các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc của đô thị hoặc các thiết kế của đô thị được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Dựa theo các quy định về diện tích xây dựng được soạn thảo trong quyết định số 04/2008/QĐ – BXD thì diện tích tối thiểu để có được giấy phép xây dựng sẽ được quy định cụ thể thành các trường hợp như sau:

Kích thước ô đất sẽ được xác định dựa vào từng đối tượng sử dụng. Kích thước cần phù hợp đối với những phương pháp tổ chức về không gian và cần phải được nhận sự quản lý theo các quy định của khu vực lập ra quy hoạch. Dựa trên các quy định của pháp luật, đối với các trường hợp xảy ra việc lô đất ấy nếu nằm trong khu quy hoạch xây dựng, sẽ được chia thành 2 trường hợp để xem xét tiếp.

Diện tích tối thiểu để cấp giấy phép cho nhà mặt phố

Trường hợp đầu tiên đó là những lô đất có tiếp giáp với khu vực mặt đường có lộ giới>=20m. Đối với những trường hợp này sẽ sở hữu diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng phải >=45m2 và đạt bề sâu và rộng đều phải >=5m.

Trường hợp 2 là các lô đất tiếp giáp với mặt đường, lộ giới =36m2, bề sâu và bề rộng phải đều .>=4m. Bên cạnh đó, chiều dài của dãy nhà liền kề nhau hay nhà riêng lẻ đều phải đáp ứng được dài 60 và giữa từng dãy phải có đường giao thông sao cho phù hợp. Bạn có thể thiết kế đường đi bộ với một khoảng rộng của đường đi phải >=4m.

Đối với việc xây nhà trong hẻm thì các quy định về diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng cũng được quy định cụ thể và rõ ràng. Cũng giống như việc xây dựng nhà ở ngoài phố, nó được chia làm các trường hợp như sau:

Đối với lô đất trong hẻm có diện tích dưới 15m2, nếu muốn thi công xây dựng nhà ở dưới 30m2 và được cấp phép thì theo quy định, lô đất trong hẻm ấy phải có chiều rộng mặt tiền lên tới 3m trở lên. Khi đạt được các điều kiện tiên quyết thì lúc này các bạn sẽ được cấp phép xây dựng. Quy mô nhà ở không quá 1 tầng và chiều cao tối đa phải đảm bảo là 8,8m. Còn nếu chiều rộng của mặt tiền nhỏ hơn 3m thì chỉ được cấp giấy phép cải tạo nhà ở.

Nhà trong hẻm cần những điều kiện tiên quyết để được cấp giấy phép xây dựng

Đối với lô đất trong hẻm có diện tích từ 15m2 đến dưới 36m2 thì theo quy định đối với việc diện tích xây dựng tối thiểu được cấp phép xây dựng, trường hợp này nếu như lô đất đó có chiều sâu hoặc rộng 2m thì chỉ được cho phép cải tạo dựa trên nguyên trạng và không được xây mới.

Đối với những trường hợp lô đất đạt chiều rộng từ 2 – 3m thì mới nhận được cấp phép xây dựng. Quy mô xây dựng cho trường hợp này tối đa là nhà 2 tầng và phải đảm bảo được chiều cao dưới 12.2m. Còn với trường hợp nếu lô đất đạt chiều rộng từ 3m trở lên thì cũng sẽ được xây dựng nhà với quy mô tối đa lên tới 3 tầng và đảm bảo chiều cao dưới 15,6m dựa trên quy định xây dựng nhà ở của khu đô thị.

Cần xem xét diện tích khu đất trước khi thi công

Vậy bài viết trên đã cung cấp những thông tin vô cùng hữu ích có liên quan tới diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng. Vậy với những quy định trên thì bạn cần phải đo đặc và kiểm tra xem diện tích lô đất mà mình sắp xây dựng liệu có phù hợp với các quy định của pháp luật ban hành hay không sau đó mới tiến hành thi công. Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết này.

Mục lục bài viết

  • 1. Điều kiện, thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?
  • Thứ nhất, các trường hợp phải xin cấp phép xây dựng
  • Thứ hai, hồ sơ xin cấp phép xây dựng
  • Thứ ba, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
  • Thứ tư, thời hạn cấp giấy phép xây dựng
  • Thứ năm, lệ phí cấp phép xây dựng
  • 2. Thủ tục sang tên sổ đỏ đất chưa được cấp phép xây dựng?
  • Trường hợp 1: hủy giao kết, không mua căn nhà đó
  • Trường hợp thứ 2: Bạn vẫn muốn mua căn nhà và hoàn tất các thủ tục.
  • Đối với căn nhà chưa có giấy phép xây dựng
  • 3. Tư vấn xin cấp phép xây dựng đối với phần đất cho thêm?
  • Thứ nhất: Làm thế nào để được nhà nước cấp phép xây dựng theo diện tích 90 m2
  • Thứ hai. Thủ tục cấp phép xây dựng mới gồm những gì? Thời gian được cấp phép là bao lâu?
  • 4. Phá dỡ nhà khi chưa cấp phép xây dựng?
  • 5. Hồ sơ cấp phép xây dựng lò đốt nung đất gốm?
  • Các trường hợp được phép Chuyển mục đích sử dụng đất
  • Về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
  • Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

1. Điều kiện, thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?

Thưa luật sư, tôi đang muốn xây một căn nhà. Nhưng lại không biết mình có phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng không. Nếu tôi thuộc đối tượng phải xin cấp phép thì cần làm những thủ tục gì, trong thời gian bao lâu, và phải mất những khoản phí gì?

Trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở, gọi ngay: 1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, các trường hợp phải xin cấp phép xây dựng

Các chủ thể không thuộc nhóm đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 và Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì phải xin cấp phép xây dựng cụ thể:

...2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a] Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b] Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c] Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d] Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ] Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e] Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g] Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h] Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i] Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k] Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

l] Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Như vậy, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa sẽ không phải xin cấp phép xây dựng, còn đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị vẫn phải xin cấp phép xây dựng,...

Thứ hai, hồ sơ xin cấp phép xây dựng

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

a] Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b, Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c] Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d] Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Thứ ba, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng cấp đặc biệt, công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thứ tư, thời hạn cấp giấy phép xây dựng

- Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.

Thứ năm, lệ phí cấp phép xây dựng

Theo quy định của Luật phí và lệ phí 2015 lệ phí cấp phép xây dựng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Nên tùy vào quy định của từng tỉnh mà có thể xác định mức lệ phí là khác nhau, bạn cần căn cứ vào quyết định của tỉnh mình để xác định mức lệ phí phải nộp.

2. Thủ tục sang tên sổ đỏ đất chưa được cấp phép xây dựng?

Kính gửi quý Luật sư Nhà tôi có mua một miếng đất đã xây nhà tổng diện tích thực tế là 160m2. Tuy nhiên, diện tích trên sổ đỏ là 125m2. Tôi đã đặt cọc 50 triệu đồng. Sau tôi mới biết nhà đấy xây nhưng chưa xin giấy phép xây dựng.

Hiện tại chủ nhà lại cắm sổ đỏ tại ngân hàng ngoài quốc doanh, với số tiền vay thế chấp là 1.8 tỷ đồng. Vấn đề hiện nay nếu tôi không mua nữa sẽ mất 50 triệu đồng. Hiện tại, tôi không biết làm thế nào để hoàn thiện tất cả các thủ tục cho hợp pháp để sang tên sổ đỏ và xin được giấy phép xây dựng cùng tờ đăng ký đất gắn với tài sản trên đất?

Rất mong được luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn về lĩnh vực Tư vấn luật đất đai1900.6162

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn, có 02 phương hướng giải quyết như sau:

Trường hợp 1: hủy giao kết, không mua căn nhà đó

Theo quy định của pháp luật về giao dịch dân sự như sau: "Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."[ Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015]. Như bạn đã trình bày, chủ nhà không cho bạn biết rằng căn nhà đó chưa có giấy phép xây dựng, hiện tại, chủ nhà lại đi thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng mà không thông báo cho bạn biết, như vậy, giao dịch đặt cọc giữa bạn và chủ nhà là vô hiệu do lừa dối.

Hậu quả pháp lý của giao dịch vô sự được quy định như sau:

Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Như vậy, chủ nhà phải trả lại số tiền đặt cọc 50 triệu cho bạn, và không làm phát sinh bất cứ nghĩa vụ nào đối với bạn.

Trường hợp thứ 2: Bạn vẫn muốn mua căn nhà và hoàn tất các thủ tục.

Theo khoản 5 Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015, bên thế chấp có quyền:

...5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật...

Như vậy, về nguyên tắc bạn có thể nhận chuyển nhượng căn nhà [đang thế chấp ở ngân hàng] và làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nếu được ngân hàng đồng ý.

Việc chuyển nhượng có thể thực hiện theo một trong các trường hợp sau:

a] Trường hợp thứ nhất: Được ngân hàng đồng ý cho chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất đang thế chấp để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng sẽ tiến hành “tay ba”, nghĩa là giữa bên bán, bên mua và ngân hàng. Khoản tiền mua bán nhà sẽ được bên mua chuyển trực tiếp cho ngân hàng, cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Ngân hàng sẽ trả lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất [sổ đỏ] cho bên bán để bên bán giao cho bên mua cùng số tiền thừa [nếu còn].

Thông thường, khoản tiền trả cho ngân hàng là khoản tiền của bên mua ứng ra, vì vậy trước khi nộp tiền cho ngân hàng, việc ứng tiền trước giữa bên bán và bên mua cần phải được lập thành văn bản để phòng ngừa rủi ro. Trong văn bản này cần ghi rõ việc bên mua ứng tiền cho bên bán để bên bán trả nợ ngân hàng; bên bán có nghĩa vụ bàn giao ngay sổ đỏ cho bên mua khi được ngân hàng trả lại; quy định về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nếu bên bán không bán nhà, đất nữa...

b] Trường hợp thứ hai: Bên vay thay thế biện pháp bảo đảm hoặc đưa một tài sản khác vào bảo đảm.cho khoản vay và rút sổ đỏ ra để thực hiện giao dịch mua bán như bình thường.

Sau khi bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hoặc thay thế biện pháp bảo đảm,/tài sản bảo đảm như nêu trên, ngân hàng sẽ trả lại sổ đỏ và ra thông báo giải chấp và chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm].

Sau khi hoàn tất các thủ tục với ngân hàng, hai bên đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Người bán và người mua cần xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn của 2 vợ chồng [nếu đã kết hôn] hoặc nếu chưa kết hôn hay đã ly hôn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân] và sổ đỏ của ngôi nhà sẽ chuyển nhượng; Công việc tiếp theo là nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà đất và làm thủ tục sang tên.

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận một cửa tại Phòng đăng ký đất đai quận hoặc Văn phòng đăng ký đất đai – thuộc Sở Tài nguyên và môi trường sẽ có phiếu hẹn nhận kết quả hồ sơ hành chính [khoảng trong thời hạn một tháng bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất].

Đối với căn nhà chưa có giấy phép xây dựng

Bạn có thể yêu cầu chủ nhà hoàn tất đầy đủ các giấy tờ trước khi tiến hành các thủ tục sang tên. Nếu không, sau khi đã chuyển nhượng quyền sở hữu đất, bạn có thể đi hoàn thiện các thủ tục đó. Cụ thể quy định pháp luật như sau:

"Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [Luật xây dựng năm 2014]

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

...h] Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó."[ Nghị định 43/2014/NĐ-CP]

Như vậy, theo qui định thì trường hợp của anh là không có giấy phép xây dưng nhà ở.Trường hợp này nếu ngôi nhà được xây trước ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/01/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất ... Trong trường hợp, ngôi nhà hoàn thành trước 01/07/2016 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 9 Luật nhà ở năm 2014 như sau:

"Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận] đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó."

Việc chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận là một trong các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo điểm e Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc thực hiện thủ tục này được quy định như sau:

Anh chị cần nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai với các giấy tờ quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm:

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất [theo Mẫu số 09/ĐK đính kèm theo Thông tư này];

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động quy định tại điểm c Khoản 6 Điều 9 này. Trong trường hợp của anh chị là bản sao có chứng thực, công chứng Giấy xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch theo điểm h Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện thủ tục này không quá 15 ngày theo điểm I Khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

Lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai không quá 28.000 đồng/lần quy định tại Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC.

Với các quy định pháp luật chúng tôi đã viện dẫn ở trên, anh chị căn cứ vào tình hình thực tế của mình để áp dụng và thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở một cách hợp pháp.

3. Tư vấn xin cấp phép xây dựng đối với phần đất cho thêm?

Thưa luật sư! Vào cuối năm 2015 tôi mua một mảnh đất CLN có diện tích theo sổ là 87m2 [khoảng 4.7×18m] nhưng được chủ đất chia cho thêm thành 5m x 18m = 90 m2 và được viết thêm giấy thỏa thuận tay về việc chia cho đất để làm tròn diện tích như trên.

Sau khi mua tôi chỉ có chuyển đổi hết 87m2 theo trong sổ lên đất thổ cư mà chưa nhập thêm phần diện tích mà chủ đất cho thêm kia vào trong sổ. Nhưng nay tôi muốn xây nhà và đang trong giai đoạn đi xin cấp phép xây dựng mà tôi chưa biết làm sao để được ban địa chính cấp phép xây dựng theo đúng như phần diện tích mà chủ đất đã chia cho tôi là 5x18. Vậy nên tôi rất mong được luật sư tư vấn giúp:

1. Làm thế nào để được nhà nước cấp phép xây dựng theo diện tích bề ngang mà chủ đất đã chia thêm cho là 5x18 chứ không phải là 4.7x18 như trong sổ đỏ.

2. Thủ tục cấp phép xây dựng mới gồm những gì? Thời gian được cấp phép là bao lâu? Kính mong luật sư giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất: Làm thế nào để được nhà nước cấp phép xây dựng theo diện tích 90 m2

Đối với trường hợp này, để được nhà nước cấp phép xây dựng theo diện tích 90 m2 bạn phải đăng ký biến động đất đai theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 như sau:

"Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c] Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d] Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ] Chuyển mục đích sử dụng đất;
e] Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g] Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h] Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i] Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k] Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l] Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m] Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính."

Thứ hai. Thủ tục cấp phép xây dựng mới gồm những gì? Thời gian được cấp phép là bao lâu?

Theo Chương V Luật Xây dựng 2014 thì hồ sơ xin phép xây dựng gồm:

– Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng [theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn];

– Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.

– Bản vẽ xin giấy phép xây dựng thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng [đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng].

– Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì hồ sơ cần phải có Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng. [Trong trường hợp này chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch].

– Nộp lệ phí cấp Giấy phép xây dựng. Lệ phí cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

– Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị, các trung tâm cụm xã thuộc địa giới quản lý hành chính của quận, huyện mình, trừ các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

– Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp Giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính mình quản lý.

Khi tiếp nhận hồ sơ xin phép xây dựng thì cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng chưa đầy đủ thì cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải giải thích, hướng dẫn cho người xin phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp Giấy phép xây dựng. Trường hợp hồ sơ có đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng sẽ trao giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin giấy phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.

Thời hạn giải quyết:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định dưới đây:

+ Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

+ Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.

Trường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.

4. Phá dỡ nhà khi chưa cấp phép xây dựng?

Thưa Luật sư! Tôi có xây thêm 1 căn phòng ở miếng đất sau nhà tôi để thuận tiện cho việc sinh hoạt, hội họp. Do chưa xin được giấp phép nên bị chính quyền đòi phá dỡ. Tôi đã làm đơn xin cứu xét và họ đồng ý cho duy trì nhưng cam kết không đền bù đồng thời nộp khoản tiền phạt là 6.250.000 đồng.

Ngày 10/03/2016, quản lý đô thị cho người xuống phá dỡ rồi chở hết đồ đạc về Ủy ban do lúc ấy tôi không có mặt ở nhà. Sau đó, ban quản lý đô thị gọi tôi đến chở đồ về và bảo tôi không được thưa kiện. Xin cho tôi biết cách xử lý của chính quyền địa phương tôi như vậy là đúng hay sai. Nếu sai, tôi phải nộp đơn nơi đâu để được xem xét, giải quyết?

Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a] Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b] Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c] Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d] Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ] Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e] Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g] Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h] Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i] Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k] Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

l] Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Như vậy, nếu trong trường hợp không được miễn giấy phép xây dựng theo khoản 2 Điều này thì bạn phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không có giấy phép xây dựng có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP như sau:

...5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

...11. Biện pháp khắc phục hậu quả:

d] Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 [mà hành vi vi phạm đã kết thúc], khoản 6 và khoản 7 Điều này

Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức là phạt tiền và buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm. Nếu bạn không thực hiện thì họ sẽ tiến hành cưỡng chế. Thủ tục cưỡng chế được quy định tại Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính và quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền. Trước khi tổ chức cưỡng chế, tổ chức ra quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân [tổ chức] vi phạm và các cơ quan cấp trên để cùng thực hiện.

– Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trái phép phải được gửi đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, UBND cấp xã nơi tiến hành các biện pháp cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế 5 ngày để phối hợp thực hiện.

– Người đã ra quyết định cưỡng chế hành chính có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đó. Khi nhận được quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định.

– Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế. Khi thực hiện cưỡng chế phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

– Trong trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế về việc tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo.

– Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.

– Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; kết quả thực hiện.

– Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, về trình tự thủ tục cưỡng chế phá dỡ phía bên UBND đã vi phạm quy định, bạn có quyền làm đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đến UBND để được giải quyết.

5. Hồ sơ cấp phép xây dựng lò đốt nung đất gốm?

Thưa Luật sư, hiện chúng tôi có một việc như sau: gia đình chúng tôi có một mảnh đất nông nghiệp [20 năm] ở Bát Tràng, Hà Nội. Nay muốn xây lò để đốt sản phẩm gốm nhưng không được phép xây dựng.

Vậy nay tôi muốn kết hợp với một doanh nghiệp khoa học công nghệ làm trong lĩnh vực khoáng sản để nghiên cứu về đề tài đốt quặng thì có được không ? Nếu được thì thủ tục cần làm những gì xin quý công ty tư vấn và có thể hoàn tất hồ sơ để gia đình chúng tôi được phép xây dựng lò đốt nung đất gốm. Trân trọng cảm ơn!

Người gửi: P.V.H

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162

Trả lời:

Mảnh đất mà gia đình bạn đang sử dụng là đất nông nghiệp, vậy bạn muốn xây lò để đốt sản phẩm gốm thì việc đầu tiên bạn pải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Các trường hợp được phép Chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ Điều 57 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định

"1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a] Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b] Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c] Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d] Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ] Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e] Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g] Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."

Về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Bạn muốn kết hợp với một doanh nghiệp khoa học công nghệ làm trong lĩnh vực khoáng sản để nghiên cứu về đề tài đốt quặng hoàn toàn được. Lúc này bạn và công ty kia có thể giao kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhau theo đúng quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề