Bạch cầu ái toan viết tắt là gì

Nhiều người đi kiểm tra sức khỏe thấy kết quả xét nghiệm máu cho thấy chỉ số EOS cao vượt mức quy định. Nhưng lại không biết chỉ số EOS là gì? Chỉ số EOS cao có nguy hiểm không? Tất cả được hé lộ qua bài viết về chỉ số EOS dưới đây:

Chỉ số EOS là gì? Đây là thắc mắc của rất nhiều bệnh nhân mỗi khi nhận kết quả xét nghiệm máu. EOS có tên đầy đủ là Eosinophile hay còn gọi là bạch cầu ái toan. Chỉ số Eos là số lượng bạch cầu ái toan trong máu, trong xét nghiệm công thức máu chỉ số này là một trong 18-22 thông số.

Chỉ số Eos là số lượng bạch cầu ái toan trong máu. [ảnh minh họa]

Giá trị bình thường của Eos là 300/mm3] có thể cảnh báo một số vấn đề về sức khỏe mà người bệnh cần chú ý.

2. Vai trò của EOS đối với cơ thể

Bạch cầu ái toan là một dạng của tế bào bạch cầu trong cơ thể chúng ta, có tác dụng chống lại các ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể.

Bạch cầu ái toan cùng với basophils và tế bào mast là chất trung gian quan trọng của phản ứng dị ứng và bệnh hen suyễn, chúng có liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh. Chúng chống lại sự xâm nhập của giun sán và có thể tăng nhẹ khi có một số ký sinh trùng. Bạch cầu ái toan cũng tham gia vào nhiều quá trình sinh học khác, bao gồm sự phát triển tuyến vú sau khi đẻ…

Eos có tác dụng chống lại các ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể. [ảnh minh họa]

Bạch cầu ái toan chịu trách nhiệm cho tổn thương mô và viêm trong nhiều bệnh. Viêm mũi dị ứng [dị ứng mũi] nguyên nhân chính là do sự tích tụ của bạch cầu ái toan trong niêm mạc mũi. Vai trò quan trọng nhất của Eos là chống lại các chất lạ xâm nhập vào cơ thể gây ra các phản ứng dị ứng.

3. Nguyên nhân khiến tăng chỉ số EOS là gì?

Có nhiều nguyên nhân gây tăng Eos, hiện nay thường gặp nhất là do nhiễm ký sinh trùng [chiếm tỷ lệ lớn các trường hợp tăng Eos], hoặc Eos tăng do sử dụng một số thuốc như: thuốc kháng lao [rifampin, ethambutol, ethionamid], thuốc kháng sinh [penicillin, streptomycine, erythromycin], muối vàng…; các bệnh dị ứng như hen suyễn, viêm mũi xuất tiết, sốt dị ứng, phù toàn thân, mề đay mạn tính, bệnh huyết thanh, viêm huyết quản dị ứng, chàm, bệnh da bóng nước, hồng ban đa dạng…; các bệnh tạo keo [viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì…], ung thư. một số bệnh đường ruột [bệnh viêm đại tràng xuất tiết, bệnh Crohn…].

4. Chỉ số EOS tăng cao có nguy hiểm không?

Chỉ số EOS tăng cao có thể cảnh báo các bệnh lý nên rất nguy hiểm. Dựa vào chỉ số Eos các bác sĩ sẽ tư vấn cách điều trị phù hợp với tình trạng của người bệnh.

Khi bị các bệnh lý nhiễm trùng có thể khiến chỉ số Eos tăng cao. [ảnh minh họa]

– Với những người đang bị dị ứng hoặc nhiễm ký sinh trùng, bác sĩ sẽ kê thuốc điều trị ngắn hạn nhằm làm giảm bớt các triệu chứng và phục hồi số lượng bạch cầu trở về mức bình thường.

– Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy người bệnh có thể đang mắc phải một bệnh tự miễn, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện thêm các xét nghiệm khác để xác định chính xác loại bệnh người đó đang mắc phải và có biện pháp điều trị phù hợp.

Vì vậy để xác định nguyên nhân chính xác khi kết quả xét nghiệm cho biết chỉ số EOS cao, bạn hãy đến thăm khám với bác sĩ để tầm soát các bệnh lý ký sinh trùng, nếu cần bác sĩ sẽ hướng dẫn đến khám ở các chuyên khoa khác có liên quan.

Trên đây là những thông tin y khoa xoay quanh chỉ số EOS là gì và nếu EOS cao gây hại như thế nào đến sức khỏe. Hy vọng bài viết hữu ích với người đọc đang quan tâm đến những chỉ số xét nghiệm các cơ thể!

Bạch cầu là thành phần vô cùng quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống lại các tác nhân gây bệnh, đặc biệt là các bệnh về nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc…

Bạch cầu [hay còn gọi là hạch bạch huyết, tế bào miễn dịch] là thành phần quan trọng của máu, có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Khi phát hiện tác nhân lạ, virus, vi khuẩn… bạch cầu sẽ tiến hàng khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất dẫn truyền hóa học để bảo vệ cơ thể.

Bạch cầu là thành phần vô cùng quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể

Có nhiều loại bạch cầu khác nhau và đảm nhận những chức năng khác nhau nhưng đều chung một mục tiêu là bảo vệ cơ thể. Căn cứ vào hình dáng của nhân và có hoặc không có hạt bào tương trong tế bào, sẽ phân ra các loại bạch cầu gồm:

Bạch cầu hạt [bạch cầu đa nhân]

Chứa những hạt lớn trong bào tương. Trong bạch cầu hạt lại chia ra: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu ái toan.

+ Bạch cầu trung tính: Chiếm phần lớn các tế bào bạch cầu trong cơ thể, có nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn và nấm trong cơ thể nếu có.

+ Bạch cầu ái kiềm: Chiếm ít hơn 1% tế bào bạch cầu trong cơ thể và thường tăng số lượng sau một phản ứng dị ứng.

+ Bạch cầu ái toan: Chịu trách nhiệm đáp ứng với tình trạng nhiễm trùng do ký sinh trùng gây ra. Đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm của cơ thể.

Tế bào lympho

Tế bào lympho bao gồm:

+ Tế bào lympho B: Tạo ra các kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch gắn kết với phản ứng với nhiễm trùng.

+ Tế bào lympho T:  Giúp nhận biết và loại bỏ các tế bào gây nhiễm trùng. Sau khi được hoạt hóa, bạch cầu Lympho T sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu không hạt [bạch cầu đơn nhân]

Chiếm khoảng 2 – 8% tổng số tế bào bạch cầu trong cơ thể. Các tế bào bạch cầu này xuất hiện khi cơ thể chống lại nhiễm trùng mãn tính, chúng sẽ phá hủy các tế bào gây nhiễm trùng.

Chỉ số Wbc [White Blood Cell] thể hiện số lượng bạch cầu trong một thể tích máu, gồm 3 trường hợp:

Mức độ bình thường của bạch cầu

Trẻ sơ sinh 13000 – 38000/ mm3

Trẻ 2 tuần tuổi 5000 – 20000/ mm3

Người trưởng thành 4500 – 11000/ mm3

Thai phụ vào thời kì tam cá nguyệt thứ 3 số lượng bạch cầu dao động trong khoảng từ 5800 – 13200/mm3

Số lượng bạch cầu cao

Số lượng bạch cầu cao có thể do các nguyên nhân sau:

– Phản ứng dị ứng của cơ thể như cơn hen;

– Những nguyên nhân khiến tế bào chết như bỏng, đau tim và chấn thương;

– Tình trạng viêm: viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, viêm mạch máu;

– Nhiễm vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng;

– Bệnh bạch cầu;

– Các thủ thuật, phẫu thuật khiến tế bào chết cũng có thể gây ra số lượng bạch cầu cao.

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

Số lượng bạch cầu thấp

Các tình trạng có thể gây giảm lượng bạch cầu bao gồm:

– Điều kiện tự miễn dịch như lupus và HIV

– Tổn thương tủy xương, chẳng hạn như từ hóa trị liệu, xạ trị hoặc tiếp xúc với độc tố.

– Rối loạn tủy xương;

Bệnh bạch cầu;

– Ung thư hạch;

– Nhiễm trùng huyết;

– Thiếu vitamin B-12.

Số lượng bạch cầu tăng cao hoặc giảm là những chỉ số quan trọng để bác sĩ có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Để được tư vấn về các chương trình ưu đãi cũng như những kiến thức bổ ích về chăm sóc sức khỏe, vui lòng truy cập fanpage:  //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc

Video liên quan

Chủ Đề