Bạc được dùng để tráng gương vì sao

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1

Xin cho tôi hỏi tại sao bạc được dùng để làm gương và tại sao lại dùng rượu để đốt?

mong bạn có thể giúp

Vì bạc là một vật sáng có tính phản xạ cao nên nó được dùng để tráng gương. Cồn là chất dễ cháy nên dùng để đốt.

– Bạc dùng tráng gương vì bạc có ánh kim loại và có độ phản quang tốt.– Cồn dùng để đốt vì cồn dễ cháy.

Bạc được dùng để tráng gương vì nó có ánh kim loại và phản xạ ánh sáng tốt.

Bạn đang xem: Tại sao bạc được dùng để làm gương

-Kim loại dùng để đốt vì dễ cháy và khi đốt tỏa nhiều nhiệt.

Ở những nơi khúc cua có vật cản, người ta thường đặt một gương cầu lồi lớn? Tại sao lại để nó như vậy. Tại sao không dùng gương cầu lõm?

giúp tôi giải quyết nó

cám ơn

Vì: – Gương cầu lồi có trường nhìn rộng hơn.

– Nếu dùng gương cầu lõm thì nhìn từ xa sẽ thấy ảnh bị lật ngược.

Vì gương cầu lồi có nhiều tính chất hơn gương phẳng là trường nhìn rộng, khi đặt ở đoạn đường khúc cua có chướng ngại vật cản tầm nhìn, gương giúp người điều khiển phương tiện quan sát, tránh xe đang chạy tới. khu vực nguy hiểm.

Tại sao đèn pin ô tô hoặc xe máy sử dụng gương cầu lõm thay vì gương cầu lồi hoặc gương phẳng?

Đây là một câu hỏi vật lý, vui lòng giúp tôi

AI LÀM DC MIK TIK CHO BẠN

Đề bài như sau: vì một nguồn sáng đặt trước gương cầu lõm ở vị trí thích hợp có thể cho chùm tia phản xạ song song. Vì chùm sáng song song cho cường độ sáng không đổi nên đèn có thể chiếu sáng. Đây là ưu điểm của việc sử dụng gương cầu lõm cho đèn pha ô tô. Vì vậy, người ta không dùng gương phẳng, gương cầu lồi.

Yên tâm, đó là lời thầy dạy!

Câu 1: Một vật thực hiện được 90 dao động trong 3s. Tính tần số dao động của vật.

Xem thêm: Luật tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị là gì?

Câu 2: Tính quãng đường từ nơi Khánh đứng trên mặt đất khi nghe thấy tiếng sét trong không khí với vận tốc 340m / s với thời gian 5s.

Câu 3: Khi thổi mạnh kèn, âm thanh to hay nhỏ? Tại sao?

Câu 4: Tại sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm [âm lịch]?

Câu 5: Trên xe máy người ta thường lắp gương cầu lồi phía trước để người lái xe nhìn thấy phía sau mà không lắp gương phẳng. Lợi ích của việc làm như vậy là gì?

Câu 6: Hãy giải thích tại sao đèn pin, ô tô, xe máy lại dùng gương cầu lồi thay cho gương phẳng, gương cầu lồi?

AI CÓ THỂ GIẢI QUYẾT TẤT CẢ CÁC CÂU HỎI TRÊN SẼ LÀ BẠN VÀ GIỮ LẠI NHÉ !! Toán lớp 7 0 0

Gửi Hủy

Câu hỏi: Phản ứng tráng gương là gì?

Lời giải:

- Phản ứng tráng gươnglà một phản ứng hóa học đặc trưng của các chất như anđehit, glucozơ, este, axit fomic… với hợp chất của kim loại bạc [Ag]. Hợp chất của kim loại bạc là AgNO3 và Ag2O trong môi trường NH3viết gọn là AgNO3/NH3. Phản ứng tạo thành kim loại bạc. Chính vì thế, phản ứng này có tên gọi khác là phản ứng tráng bạc.

Điều kiện của phản ứng tráng gương

- Các chất tham gia phản ứng tráng gương là những hợp chất có nhóm chức –CH=O trong phân tử:

+ Anđehit [đơn chức, đa chức]

+Axit fomic HCOOH

+Muối của axit fomic: HCOONa, HCOOK, HCOONH4, [HCOO]2Ca…

+Este của axit fomic: [HCOO]nR – R là gốc hidrocacbon.

+Glucozơ, fructozơ và saccarozơ…

Phương trình tổng quát của phản ứng tráng gương

– Phương trình phản ứng tổng quát:

R[CHO]x+ 2xAgNO3+ 3xNH3+ xH2O →R[COONH4]x+ xNH4NO3+ 2xAg

→Phản ứng chứng minh anđehit có tính khử và được dùng để nhận biết anđehit.

– Riêng HCHO có phản ứng:

HCHO + 4AgNO3+ 6NH3+ 2H2O→[NH4]2CO3+ 4NH4NO3+ 4Ag

- Phản ứng của HCHO tạo ra các muối vô cơ chứ không phải muối của axit hữu cơ như các anđehit khác.

Phản ứng tráng gương của các hợp chất

Phản ứng tráng gương của anđehit

– Khi dẫn khí Amoniac [NH3] qua dung dịch AgNO3] tạo với phức chất tan bạc amoniac. Anđehit khử được ion Ag+trong phức bạc amoniac [[Ag[NH3]2]OH] tạo thành Ag kim loại. Đây là một phản ứng oxi hóa khử. Với phản ứng này, anđehit đóng vai trò là chất có tính khử. Phản ứng tráng bạc là phản ứng đặc trưng dùng để nhận biết các anđehit.

AgNO3+ 3NH3+ H2O → [Ag[NH3]2]OH + NH4NO3

– Phương trình tổng quát cho anđehit:

R–[CH=O]n+ 2n[Ag[NH3]2]OH [t°] → R–[COONH4]n+ 2nAg ↓ + 3nNH3+ nH2O

– Khi n=1 thì ta có anđehit đơn chức, nên có phương trình đơn giản như sau:

R–CH=O + 2[Ag[NH3]2]OH [t°] → R–COONH4+ 2Ag ↓ + 3NH3+ H2O

Ví dụ:

CH3CHO + 2[Ag[NH3]2]OH [t°] → CH3COONH4+ 2Ag ↓ + 3NH3+ H2O

– Đối với anđehit fomic: Đây là trường hợp đặc biệt của anđehit vì nó có 2 nhóm –CH=O nênphản ứng tráng gươngcủa anđehit fomicsẽ xảy ra như sau:

HCHO + 2[Ag[NH3]2]OH [t°] → HCOONH4+ 2Ag ↓ + 3NH3+ H2O

HCHO + 4AgNO3+ 6NH3+ 2H2O → [NH4]2CO3+ 4Ag + 4NH4NO3

- Sau đó HCOONH4tiếp tục phản ứng với AgNO3/NH3 giống như este:

HCOONH4+ 2[Ag[NH3]2]OH → [NH4]2CO3+ 2Ag ↓ + 3NH3+ H2O

Tổng hợp 2 giai đoạn ta sẽ có phương trình chung:

HCHO + 4[Ag[NH3]2]OH [t°] → [NH4]2CO3+ 4Ag ↓ + 6NH3+ 2H2O

– Đặc điểm phản ứng tráng gương của anđehit:

– Nếu nAg= 2nAnđehit→ Anđehit là đơn chức, không phải HCHO.

– Nếu nAg= 4nAnđehit→ Anđehit là 2 chức hoặc HCHO.

– Nếu nAg> 2nhỗn hợp Anđehit đơn chức→ Hỗn hợp anđehit đơn chức này có HCHO.

– Số nhóm –CH=O = nAg/2nAnđehit[nếu hỗn hợp không có HCHO].

Phản ứng tráng gương của Axit fomic và este

– Este có dạng HCOOR, RCOOCH=CHR’, HCOOOCH=CHR có thể phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3. đun nóng, sinh ra kết tủa Ag kim loại. Một số hợp chất este cho phản ứng tráng gương như este của axit fomic [HCOOR và muối hoặc este của nó: HCOONa, HCOONH4, [HCOO]nR] ]. Một số hợp chất ít gặp như RCOOCH=CHR’, với R’ là gốc hidrocacbon. Một số phương trình hóa học điển hình phản ứng tráng gương của este:

– Với R là gốc hidrocacbon:

HCOOR + 2[Ag[NH3]2]OH → NH4OCOOR + 2Ag ↓ + 3NH3+ H2O

– Với R là H: [axit fomic]

HCOOH + 2[Ag[NH3]2]OH → [NH4]2CO3+ 2Ag ↓ + 2NH3+ H2O

– Muối của [NH4]2CO3 là muối của axit yếu, nên không bền dễ phân hủy thành NH3 theo phương trình:

HCOOH + 2[Ag[NH3]2]OH → CO2+ 2Ag ↓ + 3NH3+ 2H2O

Phản ứng tráng gương của glucozơ fructozơ và saccarozơ

– Phức bạc amoniac oxi hóa glucozơ tạo amoni gluconat tan vào dung dịch và giải phóng Ag kim loại.

CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag[NH3]2]OH [t°] → CH2OH[CHOH]4COONH4+ 2Ag ↓ + 3NH3+ H2O

– Fructozơ là đồng phân của glucozơ, tuy nhiên fructozơ không có nhóm –CH=O nên không xảy ra phản ứng tráng gương ở điềuu kiện nhiệt độ phòng. Nhưng khi đun nóng trong môi trường kiềm, fructozơ chuyển thành glucozơ theo cân bằng: Fructozơ[OH–]⇔ Glucozơ. Cho nên có phảnứng tráng gương của fructozơ.

– Đối với saccarozơ, saccarozơ là dung dịch không có tính khử. Tuy nhiên, khi đun nóng trong môi trường axit, nó bị thủy phân tạo thành dung dịch có tính khử gồm glucozơ và fructozơ. Sau đó, glucozơ sẽ tham gia phản ứng tráng gương. Phương trình phân hủy như sau:

C12H22O11[saccarozơ]+ H2O → C6H12O6[glucozơ]+ C6H12O6[fructozơ]

Chú ý: Những phản ứng tác dụng với ddAgNO3/NH3 nhưng không gọi là phản ứng tráng gương

Phản ứng của Ank-1-in

– Nguyên tử H trong ankin–1–in này chứa liên kết ba [ ≡ ] linh động. Vì thế Ankin–1–in cũng có thể tham gia phản ứng tráng gương. Đây là phản ứng thế nguyên tử H bằng ion kim loại Ag+tạo ra kết tủa màu vàng nhạt, sau chuyển sang màu xám. Đây cũng là phản ứng để nhận biết các ankin có liên kết ba ở đầu mạch.

R-C≡CH + AgNO3+ NH3→ R-C≡CAg + NH4NO3

R–C≡C–H + [Ag[NH3]2]OH → R–C≡C–Ag ↓[màu vàng nhạt]+ 2NH3+ H2O

– Ví dụ:

Axetilen [C2H2] phản ứng với dung dịch AgNO3trong môi trường NH3:

AgNO3+ 3NH3+ H2O → [Ag[NH3]2]OH + NH4NO3

H–C≡C–H + 2[Ag[NH3]2]OH → Ag–C≡C–Ag ↓[màu vàng nhạt]+ 4NH3+ 2H2O

– Các chất thường gặp là: C2H2: etin [hay còn gọi là axetilen], CH3-C≡C propin[metylaxetilen], CH2=CH-C≡CH but-1-in-3-en [vinyl axetilen]

  TuNhien

Thủy tinh tráng bạc tạo thành gương, có thể soi được vì bản chất của Bạc là kim loại mềm, dẻo, dễ uốn [cứng hơn vàng một chút], có màu trắng bóng ánh kim nếu bề mặt có độ đánh bóng cao. Nên khi dùng tráng gương sẽ phản xạ phần lớn ánh sáng [có thể lên tới 9

8% ánh sáng tới nó], độ mịn cao [dùng để soi]Phích nước [hay bình thuỷ] được phát minh bởi nhà bác hoc Duwur. Ông đã cải tiến chiếc máy dùng để đo nhiệt lượng của một vật nên được gọi là nhiệt lượng kế, vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ phận nên bảo quản và làm vệ sinh khó khăn trong điều kiện phòng thí nghiệm. Để thực nghiệm chính xác, yêu cầu của nhiệt lượng kế là cách ly tối đa giứa nhiệt độ bên trong bính và môi trường bên ngoài. Từ đó, ngừoi ta chế tạo thành loại bình có khả năng cách ly nhiệt, dùng cho giử nước nóng hay nước đá [kem].Cấu tạo ngoài gồm : Vỏ , quai xách , nắp , thân và đáy .Vỏ phích thương được làm bằng nhôm , nhựa hoặc sắt tráng men in hoa hay hình chim, hình thú rất đẹp. Lớp vỏ còn tiện ích như đáy bằng giúp đặt vững vàng, có quai bằng nhôm hay nhựa giúp cầm và xách khi di chuyển.Nắp phích bằng nhôm, nhựa, nút đậy ruột phích bằng gổ xốp để chống mất nhiệt do đối lưu.

Cấu tạo trong gồm : Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Ngoài ra, bên thành trong của 2 lóp nầy còn được tráng bạc để phản chiếu bức xạ nhiệt, giúp ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài [tráng ở thành trong để không bị trầy lúc co xát cũng như không làm ảnh hưởng nước đựng bên trong].Vì là thủy tinh nên rất mỏng và dễ bể, chính vì vậy mà ta cần tới lớp vỏ để bảo vệ.

Video liên quan

Chủ Đề