5 chữ cái với ade ở cuối năm 2022

  • 03/07/2017 | 17:35 GMT+7
  • 52.905 lượt xem

Bài nghiên cứu khoa học này để chúng ta biết sự bàn luận về bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay như thế nào? Cho tới nay nhiều lỗi về phát âm trên nhiều phương tiện truyền thông bắt nguồn từ lỗi chưa rõ bảng chữ cái. Ngay giáo viên tiểu học đôi khi cũng băn khoăn khi giảng dạy.

Tác giả với TS. Hồ Quốc Hùng và PGS. TS. Hoàng Thị Huế ngày 28/12/2016.

Chúng tôi xin chia sẻ nguyên văn báo cáo khoa họccủa ThS. Nguyễn Tiến Dũng* công bố ngày 9/1/2015 trên trang điện tử của Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai để các bạn cùng bàn luận tiếp.

MẤY VẤN ĐỀ VỀ BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC

TÓM TẮT

Hiện nay việc sử dụng Bảng chữ cái tiếng Việt [BCCTV] chưa thống nhất và tùy tiện. Đó là sự không thống nhất về số lượng chữ cái, tùy tiện trong cách gọi tên âm, tên chữ cái tiếng Việt [TV]. Thực trạng này ảnh hưởng sâu sắc đến việc dạy TV ở tiểu học [TH] hiện nay và việc sử dụng TV sau này của học sinh. Cần thiết phải có sự điều chỉnh kịp thời.

1. Mở đầu:

            BCCTV có một vai trò hết sức quan trọng trong việc sử dụng tiếng Việt [TV], nhất là việc dạy học TV ở trường phổ thông và sư phạm. Qua quá trình giảng dạy ở trường cao đẳng sư phạm và nghiên cứu sách giáo khoa [SGK] bậc TH, chúng tôi đã phát hiện nhiều điều bất cập về  BCCTV, cần thiết phải đưa ra trao đổi, bàn bạc.

2. Nội dung:

    2.1. Chưa thống nhất về số lượng chữ cái

SGK, sách giáo viên [SGV] TV 1 và hầu hết sách tập viết lớp 1, 2, 3, đều sử dụng bộ chữ cái theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD & ĐT ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo [GD&ĐT] với 29 chữ cái [a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y]. Các phần mềm học vần, tập viết bậc tiểu học các phần mềm học vần, tập viết bậc tiểu học được soạn thảo từ năm 2002 đến nay cũng sử dụng 29 chữ cái như trên. Chẳng hạn như các băng đĩa tập huấn thay SGK theo Chương trình 2000 của Bộ GD& ĐT, các phần mềm hỗ trợ học tập của School@net - Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường,…Nhìn chung, SGV TV1 đã đưa ra cách gọi tên âm và tên chữ cái rõ ràng và dễ chấp nhận: tên âm, tên chữ cái, cách đọc 03 âm c, k, q và các nét cơ bản để viết TV [2, tr.12].

Gần đây có ý kiến đưa 04 chữ cái F, J, W, Z vào BCCTV để “sử dụng font chữ tiếng Việt trên máy tính trong hệ thống giáo dục quốc dân”, nâng lên thành 33 chữ cái [1]. Người đề xuất đưa thêm 04 chữ cái trên vào BCCTV cho rằng sẽ làm phong phú BCCTV, khắc phục những lỗi không đáng có của TV hiện nay trên máy tính và góp phần cho TV hòa nhập quốc tế. Tuy nhiên ý kiến này chưa được Bộ GD & ĐT chấp thuận và có nhiều ý kiến trái chiều.

PGS. TS. Phạm Văn Tình [Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam] cho rằng: Từ điển TV đã sử dụng 33 chữ cái từ lâu, các nhà biên soạn Từ điển TV đã bổ sung bốn chữ cái F, J, W, Z vào bảng chữ cái TV, nâng số ký tự tra cứu thành 33 [cụ thể là từ năm 1988, khi công bố cuốn Từ điển TV của Viện Ngôn ngữ học do GS Hoàng Phê chủ biên]. Cũng theo PGS.TS.Phạm Văn Tình “giải pháp này nhằm giúp việc phiên âm, chuyển tự một số từ mượn của nước ngoài hoặc viết nguyên dạng các thuật ngữ khoa học có tính chất quốc tế.” [7]

Khác với ý kiến trên, PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng [ĐHSP TP.HCM] có quan điểm: “Nên giữ nguyên bảng chữ cái tiếng Việt”. Vì việc bổ sung 4 kí tự trên sẽ có những điểm bất lợi như: Làm cho bảng chữ cái TV không phản ánh đúng đặc trưng của ngữ âm TV và trở nên phức tạp hơn,… [7]

Trong khi đó Bộ GD& ĐT không có ý kiến chỉ đạo về vấn đề này. Công văn ngày 10/8/2011 gửi các cơ quan thông tấn, báo chí có nội dung sau: “Việc đề xuất “Thêm ký tự F, J, W, Z cho bảng chữ cái tiếng Việt” chỉ là ý kiến cá nhân một số cán bộ nghiên cứu của Cục Công nghệ thông tin. Các ý kiến này chưa được đưa ra thảo luận trong ban soạn thảo, càng không phải là chủ trương, ý kiến của Bộ GD-ĐT.” [7]

Đáng chú ý là giáo trình Tiếng Việt thực hành [TVTH], tài liệu đào tạo giáo viên [GV] TH trình độ cao đẳng và đại học sư phạm lại có nội dung khác. Chủ đề 3 [tên là Rèn luyện kĩ năng viết tiếng Việt] của giáo trình này có đoạn viết: “Để ghi âm tiếng Việt, chữ quốc ngữ đã sử dụng 29 chữ cái [a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y], 10 tổ hợp chữ cái ghi phụ âm [ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr]” [4, tr. 95]. Tài liệu này còn ghi rõ: “Số lượng các con chữ, thứ tự của các con chữ và tổ hợp các con chữ trong bảng chữ cái được dạy ở tiểu học như sau” và tài liệu ghi rõ 33 chữ cái trong bảng tổng hợp đánh số từ 1 đến 39. [4, tr.95-96]

Các số liệu trên cho thấy ngay trong ngành giáo dục và hệ thống SGK, giáo trình đã không thống nhất về số lượng và tên gọi âm và chữ cái trong BCCTV. Theo người viết bài này, khái niệm “tổ hợp chữ cái” được giáo trình TVTH nêu ra là không khoa học và không thực tế. Vì từ trước đến nay không ai sử dụng cái gọi là “tổ hợp chữ cái” nêu trên trong BCCTV. Mở rộng thêm, khi tìm hiểu các bộ chữ cái của các ngôn ngữ khác sử dụng bộ chữ cái La tinh như Anh, Pháp,… cũng không có ngôn ngữ nào gọi là “tổ hợp chữ cái”. Thực ra đó là các phụ âm đầu có hai chữ cái trong TV gồm: ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr. Người viết bài này đem khái niệm “tổ hợp chữ cái” của giáo trình trên trao đổi với các đồng nghiệp của một số trường cao đẳng sư phạm trong toàn quốc thì nhiều ý kiến phản hồi cho là khó chấp nhận và cũng không chấp nhập số lượng chữ cái TV là 33.

Để khẳng định thêm quan điểm của mình, người viết trực tiếp gặp và chất vấn chính tác giả của giáo trình TVTH là TS.Nguyễn Quang Ninh nhưng TS. Ninh cũng không có câu trả lời dứt khoát. Như vậy vấn đề về số lượng chữ cái 29 hay 39 chữ cái được ghi trong giáo trình trên chưa ngã ngũ. Trong khi đó giáo trình TVTH được xem là giáo trình chính thức trong chương trình đào tạo GVTH trong các trường cao đẳng, đại học hiện nay. Nội dung này của giáo trình thực sự gây lúng túng không chỉ cho GV các trường phổ thông mà  còn cho GV dạy các trường sư phạm.

    2.2. Loạn về cách đọc

SGK và chương trình TV ở TH hiện nay là 29 chữ cái và âm. Tuy nhiên mỗi tài liệu có một cách đọc khác nhau. Sách giáo viên [SGV] TV1, tập 1 phân biệt cách đọc tên chữ cái và tên âm của chữ cái. Cụ thể: Tên của 29 chữ cái là: a [a], ă [á], â [ớ], b [bê], c [xê], d [dê], đ [đê], e [e], ê [ê], g [giê], h [hát], i [ i ngắn], k [ca], l [e-lờ], m [em-mờ], n [en-nờ], o [o], ô [ô], ơ [ơ], p [pê], q [quy hoặc cu], r [e-rờ], s [ét-sì], t [tê], u [u], ư [ư], v [vê], x [ích-xì], y [i dài]; Tên các âm là: a [a], ă [á - a ngắn], â [ớ - ơ ngắn], b [bờ], c [cờ], d [dờ], đ [đờ], e [e], ê [ê], g [gờ], h [hờ], i [ i ], k [cờ], l [lờ], m [mờ], n [nờ], o [o], ô [ô], ơ [ơ], p [pờ], q [cờ], r [rờ], s [sờ], t [tờ], u [u], ư [ư], v [vờ], x [xờ], y [i]. Trong cách đọc các âm, tài liệu này phân biệt rõ 03 âm [k] [đọc là cờ] gồm các chữ cái c, k, q trong đánh vần. [2, tr.12]**

Hiện nay ở các trường TH không dạy tên chữ cái cho HS. Khi dạy học vần, hầu hết GV gọi các chữ cái là a, bờ, cờ, dờ, đờ,… tức là tên âm chứ không phải tên chữ cái. GV chỉ quan tâm đến việc dạy các âm cho HS đánh vần chứ chưa quan tâm đến việc dạy tên chữ cái trong bộ chữ cái TV. Trong một cuộc điều tra của người viết theo phiếu thăm dò vào tháng 3 năm 2013, có hơn 200/900 GVTH trong tỉnh Gia Lai nhầm lẫn trong cách gọi tên âm và tên 29 chữ cái TV.

Xét về yêu cầu thì cách dạy này chưa đủ chuẩn kiến thức TV ở trường TH, tức là dạy các âm phải gắn liền với dạy tên của từng chữ cái. Nội dung SGK và SGV TV1 ghi rất cụ thể và rõ ràng về việc dạy âm và chữ cái TV. Cụ thể là 6 bài đầu tiên SGK TV1 là dạy kiểu bài “Làm quen với chữ cái” [5, tr.4-15]. Sau đó đến bài 28 củng cố lại bộ chữ cái TV bằng bài học “Chữ thường - Chữ hoa” [5, tr.58]. Việc dạy bảng chữ cái TV còn kéo dài đến 02 tuần đầu của chương trình lớp 2 trong phân môn Chính tả [Tuần thứ nhất: Bảng chữ cái; Tuần thứ hai: Ôn bảng chữ cái]. [6, tr.6, 11]

Việc chỉ chú trọng đến các âm để ghép âm hoặc đánh vần đã dẫn đến trường hợp GV gọi tên âm, tên chữ cái một cách tùy tiện. Ví dụ ngữ âm “ng” đọc là “ngờ đơn”, “ngh” đọc là “ngờ kép”; hoặc “g” đọc là “gờ đơn” và “gh” đọc là “gờ kép”,… Việc đọc tùy tiện này là do GV không biết đặc điểm ngữ pháp TV, không lí giải tại sao một âm mà có nhiều cách viết như vậy.

Trong khi cách đọc tên âm, tên chữ cái ở trường TH vẫn chưa đúng thì giáo trình dạy ở trường sư phạm cũng chưa thống nhất. Cụ thể là giáo trình TVTH như đã nêu đưa thêm 10 “tổ hợp chữ cái” vào bảng chữ TV thành 39 “chữ cái và tổ chợp chữ cái”. Cách làm này rất gượng ép và gây thêm nhiều rắc rối cho việc dạy bảng chữ cái cho học sinh [HS] TH. Các tác giả của giáo trình TVTH tự đặt tên cho các phụ âm là “tổ hợp chữ” cái rồi gán vào BCCTV làm cho người học và người dạy hết lúng túng. Người dạy không thể phân biệt đâu là phụ âm, đâu là chữ cái.

Trong khi đó, các sách tham khảo và các phần mềm dạy TV trên thị trường cũng có nhiều cách đọc khác nhau hết sức tùy tiện. Ví dụ như phần mềm Bé yêu tập viết, Gugu học TV , Học vần TV… của Nhóm phát triển phần mềm sinh viên có nhiều cách đọc, cách gọi chữ cái TV. Lúc đọc chữ cái theo tên a, bê, xê, dê, đê, lúc đọc chức cái theo âm a, bờ cờ, dờ, đờ... Lúc đọc b là bê, lúc khác lại là bờ. Ngoài ra, nhiều bộ đồ chơi vui học chữ cái TV lại xếp thứ tự các chữ cái không đúng. Ví dụ chữ ê trước chữ e, chữ ư trước chữ u…

 3. Kết luận:

     3.1. Việc chưa thống nhất về số lượng và tên gọi của BCCTV là có thực và là vấn đề bức xúc trong vấn đề dạy học, sử dụng TV hiện nay. Trước mắt nó sẽ tạo ra sự lộn xộn, không thống nhất trong việc đánh vần, gọi tên chữ cái, tên âm trong việc dạy TV ở bậc mầm non, tiểu học và những bậc học tiếp theo. Nếu không kịp thời chấn chỉnh sẽ có nhiều thế hệ học sinh sau này mù mờ về tên gọi và cách đọc chữ cái TV.

    3.2. Thiết nghĩ Bộ GD & ĐT nên rà soát lại các SGK, giáo trình hiện hành để thống nhất số lượng và cách gọi tên con chữ, tên âm trong BCCTV. Bên cạnh đó, Bộ GD & ĐT  cũng cần quản lí chặt chẽ các cơ sở sản xuất dụng cụ, phần mềm phục vụ dạy và học TV, nhất là phần mềm, dụng cụ phục vụ các môn học liên quan mật thiết đến bộ chữ cái như học vần, tập viết ở bậc TH, làm quen với chữ cái ở bậc mầm non. Trước mắt các trường TH chấn chỉnh ngay việc đọc sai, đọc tùy tiện tên âm, tên chữ cái TV.

 ThS. Nguyễn Tiến Dũng                                                                                                                   

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hường [2011], “Có cần thêm F J, W, Z trong bảng chữ cái tiếng Việt”, Báo Vietnamnet, ngày 11/8/2011.

2. Đặng Thị Lanh [chủ biên, 2002], Sách giáo viên Tiếng Việt 1, Tập 1, NXB Giáo dục.

3. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga [2007], Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Tài liệu đào tạo GVTH trình độ CĐ và ĐHSP, NXB Giáo dục - NXB ĐHSP.

4. Nguyễn Quang Ninh [chủ biên, 2007], Tiếng Việt thực hành, Tài liệu đào tạo GVTH trình độ CĐ và ĐHSP, NXB Giáo dục - NXB ĐHSP.

5. Nguyễn Minh Thuyết [chủ biên, 2013], Tiếng Việt 1, Tập 1, NXB Giáo dục.

6. Nguyễn Minh Thuyết [chủ biên, 2013], Tiếng Việt 2, Tập 1, NXB Giáo dục.

7. Nhiều tác giả, “Thêm ký tự F, J, W, Z trong bảng chữ cái tiếng Việt”, Báo Tuổi trẻ ngày 09/8/2011.

Chú thích của BigSchool:

* Tác giả Nguyễn Tiến Dũng bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ ngày 28/12/2016.

TS. Nguyễn Tiến Dũng - 9/11/2016.

Tác giả với sinh viên năm thứ 2, Khoa GDTH, CĐSP Gia Lai.

** Theo thầy Trần Mạnh Hưởng, nguyên chuyên viên Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ GD-ĐT thì tên chữ "q" nay đã thống nhất cách đọc là "quy", chứ không đọc "cu" như bảng dưới đây.

Bảng chữ cái, tên và ghi âm - Ảnh: Thầy Trần Mạnh Hưởng chụp.

Bảng nguyên âm. phụ âm viết bởi 2-3 chữ cái - Ảnh: Thầy Trần Mạnh Hưởng chụp.

Mẫu chữ viết hoa, viết thường và chữ số của School@net.

BigSchool: Rất mong nhận được ý kiến trao đổi của các thầy cô cùng các chuyên gia giáo dục và các nhà nghiên cứu về tiếng Việt. Việc đánh vần ở lớp 1, BigSchool sẽ có bài viết sớm nhất để các phụ huynh và thầy cô tham khảo.

Tin khác

Bài mới

Được quan tâm nhiều

5 từ chữ kết thúc bằng ADE: Hầu hết mọi người gần đây đã tìm kiếm từ 5 chữ cái. Chúng tôi thường tìm kiếm các thuật ngữ hoặc từ bắt đầu bằng một chữ cái cụ thể hoặc kết thúc bằng một chữ cái cụ thể trong một từ điển. Thay vì một từ điển, điều này có thể giúp bạn xác định vị trí 5 từ chữ kết thúc bằng ADE. Tiếp tục đọc bài viết để biết 5 từ chữ kết thúc bằng ADE và ý nghĩa của chúng.

Từ kết thúc bằng ade

Hầu hết mọi người gần đây đã tìm kiếm từ 5 chữ cái thường xuyên vì trò chơi Wordle vì Wordle là một câu đố từ 5 chữ cái giúp bạn học các từ 5 chữ cái mới và làm cho bộ não của bạn hiệu quả bằng cách kích thích sức mạnh từ vựng của nó. Chúng ta có thể hoàn thành bất cứ điều gì bằng lời nói. Một số người say mê lời nói, trong khi những người khác sử dụng chúng một cách khéo léo và mạnh mẽ. Chúng tôi thường tìm kiếm các thuật ngữ bắt đầu bằng một chữ cái cụ thể hoặc kết thúc bằng một chữ cái cụ thể trong từ điển. Thay vì sử dụng từ điển, bài viết này có thể giúp bạn xác định vị trí 5 từ chữ kết thúc bằng ADE. Hãy xem xét danh sách sau 5 chữ cái kết thúc bằng ADE. Bạn có bị mất lời không? Đừng lo lắng. Có rất nhiều từ 5 chữ cái kết thúc bằng ade. Chúng tôi đã đặt những từ như vậy dưới đây và định nghĩa của họ để giúp bạn mở rộng vốn từ vựng của bạn. Tiếp tục bài viết cho đến cuối cùng để biết các từ và ý nghĩa của chúng.

Wordde

Josh Wardle, một lập trình viên trước đây đã thiết kế các thử nghiệm xã hội và nút cho Reddit, đã phát minh ra Wordle, một trò chơi Word dựa trên web được phát hành vào tháng 10 năm 2021. Người chơi có sáu cơ hội để đoán một từ năm chữ cái; Phản hồi được cung cấp trong các ô màu cho mỗi dự đoán, chỉ ra những chữ cái nào ở đúng vị trí và ở các vị trí khác của từ trả lời. Các cơ chế tương tự như các cơ chế được tìm thấy trong các trò chơi như chủ mưu, ngoại trừ Wordle chỉ định các chữ cái nào trong mỗi dự đoán là đúng. Ngoài ra, mỗi ngày có một từ trả lời cụ thể giống nhau cho tất cả mọi người.

Bảng sau đây chứa 5 từ chữ cái kết thúc bằng ade; & nbsp;

S.No 5 chữ cái kết thúc bằng ade
1. Thuổng
2. Buôn bán
3. Lớp
4. Bóng râm
5. Lưỡi
6. Trốn tránh
7. GLADE
8. Cành
9. Teade
10. Không nhất định

Ý nghĩa của 5 chữ cái kết thúc bằng ade

  • Spade - Một công cụ mà bạn sử dụng để đào.
  • Thương mại - Việc mua hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ giữa người dân hoặc quốc gia.
  • Lớp - Chất lượng hoặc mức độ khả năng, tầm quan trọng, v.v. mà ai đó/thứ gì đó có ..

5 chữ cái kết thúc bằng ADE - Câu hỏi thường gặp

1. Wordle là gì? & Nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp;

Wordle là một trò chơi Word dựa trên web được phát hành vào tháng 10 năm 2021.

2. Ai đã tạo ra Wordle? & Nbsp; & nbsp;

Một lập trình viên Josh Wardle đã tạo ra Wordle. & NBSP;

3. 5 chữ cái kết thúc bằng ade? & Nbsp;

Spade TradeGrade  
Trade
Grade  

4. Ý nghĩa của Spade là gì? & NBSP;

Một công cụ mà bạn sử dụng để đào.

Người tìm từ

Nhập tối đa 15 chữ cái và tối đa 2 ký tự đại diện [? Hoặc không gian].

Từ điển

Ẩn giấu

Hãy xem bên dưới một danh sách toàn diện của tất cả 5 từ chữ kết thúc bằng ADE cùng với sự đồng ý trùng khớp của họ và các từ với các điểm bạn bè.Đi săn vui nhé!

5 chữ cái

trốn tránhade

bóng râmade

lưỡiade

cànhade

thuổngade

GLADEade

lớpade

không nhất địnhade

Sladeade

Stadeade

Teadeade

buôn bánade

TSADEade

Nhập tối đa 15 chữ cái và tối đa 2 ký tự đại diện [? Hoặc không gian].

Từ điển

Ẩn giấu

Hãy xem bên dưới một danh sách toàn diện của tất cả 5 từ chữ kết thúc bằng ADE cùng với sự đồng ý trùng khớp của họ và các từ với các điểm bạn bè.Đi săn vui nhé!

5 chữ cái

5 chữ cái kết thúc bằng ade.

Làm thế nào để bạn kết thúc ade?

5 chữ cái kết thúc trong ADE..
lưỡi 8.
Clade 8.
trốn tránh 9.
Glade 7.
Lớp 7.
Irade 6.
bóng râm 9.
SPADE 8.

5 chữ cái nào có ead trong đó?

EAD ở bất kỳ vị trí nào: 5 từ chữ..
abide..
abled..
abode..
adage..
adept..
adobe..
adore..
ahead..

Điều gì kết thúc với viện trợ?

said.
paid.
laid.
raid.
maid.
qaid.
caid.
waid.
SaidNullWords kết thúc trong Aid-Từ điển miễn phí www.thefreedictionary.com

Chủ Đề