Ví dụ nguyên tắc hoạch định chính sách công

1 Đề cương môn hoạch định và phân tích chính sách Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết chính sách công là gì? Trình bày tác dụng của loại công cụ này đối với đời sống xã hội. Liên hệ một số chính sách trong đời sống của nước ta? a.Chính sách công là: những quy định về ứng xử của Nhà nước với những hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hình thức khác nhau một cách ổn định, nhằm đạt được mục tiêu định hướng -Chính sách công có đặc điểm: do Nhà nước ban hành -Chính sách công phải tác động đến đời sống của cộng đồng, có mục tiêu và ổn định. -Chinh sách công phải chứa đựng cả muc tiêu và biện pháp chính trị và đặc biệt là phù hợp với đường lối của Nhà nước -Chính sách công có cấu trúc gồm 2 bộ phận: đó là mục tiêu của chính sách là những giá trị trong tương lai mà Nhà nước theo đuổi, phù hợp với thái độ ứng xử của Nhà nước, đây là bộ phận cơ bản của chính sách. +Biện pháp chính sách: là những cách thức, việc làm mà cơ quan quản lý các cấp dùng để thực hiện mục tiêu của chính sách b.Trình bày tác dụng của loại công cụ này đối với đời sống xã hội +Đây là một loại công cụ mà các Nhà nước dùng để quản lý kinh tế – xã hội bởi các chính sách này tạo sự điều khiển đồng bộ, theo định hướng nhất định để Nhà nước quản lý đất nước +Chính sách có thể chuyển tải được ý chí của Nhà nước đối với các đối tượng quản lý, nghĩa là những mục tiêu của chính sách Nhà nước đang theo đuổi sẽ đều được với các đối tượng trong xã hội và với mọi người biết được nguyện vọng, mong muốn của Nhà nước có phù hợp với mình hay không +chính sách phản ánh mối quan hệ Nhà nước với nhân dân, đó là việc xem xét những giá trị Nhà nước theo đuổi có phù hợp với nguyện vọng, mong muốn của dân chúng hay không, có phản ánh, mối quan hệ chặt chẽ hay không giữa Nhà nước và nhân dân, nếu chính sách tốt thì sẽ phù hợp và được người dân ủng hộ. +chính sách có thể đánh giá được kết quả quản lý, điều hành của Nhà nước, đó là Nhà nước quản lý tốt,điều hành chôi trảy sẽ thể hiện qua các chính sách hiệu quả và khả thi 2 +Đặc biệt trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước thì chính sách có vai trò hết sức quan trọng đó là: Khuyến khích các hoạt động kinh tế, xã hội để mọi thành viên trong xã hội đều có thể đóng góp sức mình, kìm hãm hay hạn chế các mặt tiêu cực của xã hội. Đảm bảo cho sự cân đối, ổn định về mọi mặt của xã hội. Phát huy được mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của kinh tế thị trường Tạo lập sự cân đối, phân phối nguồn lực cho các quá trình phát triển của đất nước. Ví dụ như chính sách phân bổ nguồn nhân lực Tạo lập môi trường thích hợp cho các yếu tố của nền kinh tế – xã hội vận động như chúng ta thực hiện chính sách mở cửa tăng cường giao lưu và hợp tác kinh tế với thế giới Dẫn dắt, hỗ trợ các bộ phận của nền kinh tế phát triển theo định hướng phối hợp các hoạt động của các ngành, các cấp c.Liên hệ một số chính sách trong đời sống thực tế của nước ta +chính sách đối ngoại rộng mở: tạo điều kiện cho đất nước ta giao lưu mở rộng quan hệ kinh tế – chính trị với các nước trên thế giới tạo cho đất nước ta phát huy sức mạnh của đất nước và tiếp nhận được các công nghệ tiên tiến của nước tiên tiến +chính sách giáo dục là quốc sách hàng đầu trong giai đoạn đổi mới, đây là một chính sách quan trọng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao và nâng cao tri thức của đất nước Câu 2: Trình bày các bước tổ chức thực thi chính sách, trong các bước đó, bước nào là quan trọng nhất, tại sao và cho ví dụ minh hoạ Trong việc thực thi chính sách thì bao gồm các bước cơ bản sau đây: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ TW đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao gồm các bước sau: +Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi +Kế hoạch cung cấp nguòn vật lực như tài chính, trang thiết bị +Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện +Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách 3 +Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển k hai thuận lợi và có hiệu quả Đẻ làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật.... vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, và với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi... Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định. Bước 4: Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như Nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh) Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chinh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến dạng chính sách ban đầu 4 Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để dảm bảo các chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc kiêm tra này và nếu tiến hành thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vưngx được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận chínhấac về chính sách Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra những hạn chế của mình để điêù chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các cơ quan Nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách Trong các nước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết. Câu3: Anh,chị cho biết như thế nào là một chính sách tốt. Để có được một chính sách tốt cần phải dựa vào những căn cứ nào? Là một chính sách tốt phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: -Chính sách tốt phải tiến tới mục tiêu phát triển chung, đối với Việt Nam thì mục tiêu đó là “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh” đây là mục tiêu phù hợp với xu thế chung của thời đại vì mục tiêu chính sách sẽ phản ánh mong muốn của Nhà nước về những giá trị kinh tế và xã hội, mục tiêu chung và mục tiêu chính sách luôn có sự gắn bó mật thiết với nhau vì vậy khi hoạch định chính sách phải đạt được cả hai mục tiêu mới là tốt. -Chính sách tốt phải tạo ra động lực mạnh: có nghĩa là chính sách phải đề cập được những vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm giải quyết tác động tích cực đến nguyên nhân của vấn đề có mục tiêu cụ thể rõ ràng với biện pháp khoa học chứa đựng cơ chế tác động thích hợp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế – xã hội -Chính sách tốt phải phù hợp với tình hình thực tế: nghĩa là khi ban hành một chính sách phải xuất phát từ thực tế và tình hình nẩy sinh mới và phải giải quyết được các vấn đề 5 đó, để làm được điều này chính sách ban hành ra phải phù hợp với điều kiện cụ thể, đáp ứng được yêu cầu bức xúc của đời sống xã hội vừa không làm phát sinh hoặc hạn chế được với vấn đề mâu thuẫn thực tế và mục tiêu quản lý. -Chính sách tốt phải có tính khả thi: một chính sách không là tốt nếu không có tính khả thi, vì nó không thực hiện được trong cuộc sống. Tính khả thi của chính sách thể hiện trên nhiều phương diện như nguyên nhân của vấn đề tạo ra chính sách, lựa chọn thời điểm ban hành... +Để chính sách có tính khả thi cao thì khi ban hành chính sách Nhà nước cần phân tích đầy đủ quá trình vận động của đối tượng hoạch định chính sách và ban hành đúng thời điểm tránh phát sinh vấn đề phức tạp. -Chính sách tốt phải đảm bảo tính hợp lý: muốn chính sách đi vào đời sống xã hội được thuận lợi thì ngoài những yêu cầu trên còn phải đáp ứng yêu cầu là tính hợp lý. Tính này có thể hiện là sự cân đối hài hoà giữa mục tiêu của chính sách với đối tượng thụ hưởng của chính sách -Chính sách tốt phải mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội: chính sách đạt được hiệu quả khi chi phí nguồn lực để đạt tới mục tiêu thấp. +Để mang lại hiệu quả của chính sách thì cần có sự thống nhất giữa hoạt động mục tiêu của chính sách và mục tiêu chung của xã hội, của toàn thể nhân dân hay là giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện chính sách. *Để có được một chính sách tốt cần dựa vào căn cứ sau đây: đó là các căn cứ để hoạch định lên một chính sách khoa học. -Căn cứ vào định hướng chính trị của đảng cầm quyền. Vì Nhà nước khi quản lý hay đặt ra các chính sách đều phải dựa trên đường lối phát triển của Đảng cầm quyền, vì vậy khi hoạch định các chính sách đều dựa trên đường lối phát triển của Đảng và lại được dùng để thực hiện từng bước mục tiêu theo đường lối ấy. +ở Việt Nam thì Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội, đưa đất nước khỏi tình trạng kém phát triển và dựa vào đường lối này Nhà nước đã đề ra hàng loạt các chính sách phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng. -Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể nghĩa là tuỳ vào từng thời kỳ có những quan điểm khác nhau hay người lãnh đạo nhận thức khác nhau, qua đó cũng cần quan tâm tới đường lối của Đảng trong từng thời kỳ đó. 6 -Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy định bắt buộc mà các nhà hoạch định phải tuân theo trong quá trình làm chính sách, tuỳ theo từng quốc gia hay điều kiện thì có còn nguyên tắc khác nhau, nhưng nhìn chung là các nguyên tắc sau: +Nguyên tắc vì lợi ích công cộng là nguyên tắc hàng đầu vì vai trò của chính sách. +Nguyên tắc hệ thống vì có như vậy mục tiêu và biện pháp mới phù hợp. +Nguyên tắc thực hiện đó là tính khả thi. +Nguyên tắc quyết định đa số là để đảm bảo mang lại lợi ích cho cộng đồng. -Căn cứ vào tình trạng pháp luật được hiểu là thực trạng về số và chất lượng của hệ thống pháp luật hiện có so với yêu cầu phát triển của xã hội và ý thức chấp hành luật của mọi công dân. Nếu tình trạng pháp luật tốt thì chỉ cần các chính sách mềm dẻo để quản lý Nhà nước, có căn cứ này là do pháp luật và chính sách có mối quan hệ đặc biệt vừa là cơ sở vừa thúc đẩy nhau phát triển. -Căn cứ vào năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách. để chính sách khả thi và có hiệu quả thì phụ thuộc rất lớn vào các đối tượng thực hiện, thậm trí đây còn là nhân tố quyết định do vậy khi hoạch định cần chú ý tới các đối tượng này để đề ra chính sách hợp lý. -Căn cứ vào môi trường tồn tại của chính sách công: đó là phải căn cứ cả môi trường trong nước và quốc té, linh động trước sự thay đổi của xã hội và các điều kiện môi trường bên ngoài. Câu4: Khi phân tích tính hệ thống của chính sách cần tập trung vào những nội dung nào? Liên hệ thực tế nước ta. -Tính hệ thống của chính sách được hiểu là sự thống nhất của các loại chính sách trong hệ thống chính sách, sự thống nhất giữa mục tiêu chính sách với mục tiêu chung của toàn xã hội, của Nhà nước, sự thống nhất giữa mục tiêu với các biện pháp chính sách giữa chính sách với các công cụ khác. -Việc phân tích tính hệ thống của chính sách nhằm tạo dựng sự thống nhất trong quản lý điều hành chính sách công của Nhà nước. *Như vậy để phân tích tính hệ thống của chính sách cần tập trung vào các nội dung sau đây: -Phân tích tính hệ thống của mục tiêu chính sách ở đây mục tiêu chính sách bao gồm những giá trị kinh tế, văn hoá, xã hội , nhân văn và những nhu cầu do cuộc sống mà xã hội cần vươn tới trong tương lai. 7 +Tính hệ thống của mục tiêu chính sách được hiểu là sự hợp nhất của những giá trị mà chính sách hướng tới. +Phân tích tính hệ thống mục tiêu là xem xét trạng thái về quan hệ giữa các bộ phận cấu thành mục tiêu trong môi trường cụ thể. +Trong việc phân tích mục tiêu phải đề cập tới các vấn đề sau: Phân tích tính hệ thống trong quan hệ của các bộ phận của mục tiêu chính sách về tính chất của mục tiêu, hay giữa mục tiêu chính sách với mục tiêu định hướng. -Phân tích tính hệ thống của các biện pháp chính sách. Tính hệ thống của chính sách còn được thể hiện qua hệ thống các biện pháp chính sách. Việc phân tích các biện pháp chính sách thể hiện trên các mặt: +Phân tích tính thống nhất về tính chất của các biện pháp chính sách. +Phân tích tính phù hợp với mục tiêu của chính sách. +Phân tích tính phù hợp của biện pháp với cơ chế vận hành. +Phân tích tính hiện thực của chính sách. -Phân tích tính hệ thống của chính sách với các công cụ quản lý vĩ mô. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để quản lý và điều hành các đối tượng trong xã hội và chính sách cũng là một trong các công cụ vĩ mô quan trọng và hiệu quả để Nhà nước quản lý xã hội, do đó khi hoạch định chính sách cần có sự thống nhất với các công cụ vĩ mô khác của Nhà nước để đảm bảo tạo ra hệ thống công cụ vĩ mô hữu hiệu trong quản lý. *Liên hệ thực tế Việt Nam Phân tích hệ thống của mục tiêu: các chính sách của Việt Nam đã phần nào đáp ứng được yêu cầu này, điều này thể hiện trong chính sách nguồn nhân lực của đất nước, trong chính sách này đã đáp ứng được các mục tiêu như phối hợp lại lực lượng lao động trong cả nước, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao... điều này đã trở thành hệ thống các mục tiêu cho một chính sách. -Phân tích tính hệ thống của biện pháp chính sách: như trong chính sách phát triển nguồn nhân lực thì các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách là đồng bộ, có hệ thống đó là việc tiến hành di dân có kế hoạch lên vùng thiếu lao động, có kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lượng, xây dựng các dự án để tạo việc làm cho lao động. -Tính hệ thống của chính sách với công cụ quản lý vĩ mô. Để thực hiện được chính sách này trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam, Nhà nước đã áp dụng song song khá nhiều biện pháp để đạt mục tiêu của chính sách đề ra. 8 Câu5: Anh, chị hãy cho biết hoạt động phân tích chính sách phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nào? Trong hoạt động phân tích chính sách phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: Xây dựng kế hoạch phân tích. Đây là bước khởi đầu cho cả quá trình phân tích giúp chúng ta chủ động tiếp cận với mục tiêu bằng các phương pháp thích hợp. Bên cạnh đó nó còn giúp cho việc huy động được các điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ tốt cho công tác hoạch định. Kế hoạch cũng giúp cho chúng ta chủ động về thời gian cho từng khâu của chính sách. Thông thường việc xây dựng kế hoạch phân tích ba gồm các nội dung sau đây: đó là xây dựng kế hoạch phân tích từng hoạt động chính sách từ hoạch định đến đánh giá. Kế hoạch tiến độ phân tích chính sách kế hoạch nguồn nhân lực cho phân tích chính sách, kế hoạch phối hợp phân tích giữa các cơ quan chức năng, giữa các bước tiến hành phân tích. Và mỗi một kế hoạch trên phải đảm bảo cả phương pháp dự phòng để chủ động ứng phó với các tình huống xảy ra. Tổ chức công tác phân tích chính sách. Đây là bước triển khai ban đầu theo kế hoạch phân tích để sắp xếp các yếu tố tham gia quá trình phân tích, vừa đảm bảo khối lượng công việc và đảm bảo được hiệu quả của công tác này. Nhiệm vụ của tổ chức phân tích là phân công, phân cấp và phối hợp giữa các bộ phận tham gia công việc phân tích cụ thể bao gồm các bước sau: Thu thập tài liệu căn cứ vào yêu cầu phân tích chính sách của chủ thể mà tiến hành thu thập cho hợp lý, đúng đủ kịp thời đảm bảo cho công tác phân tích tránh lãng phí. Xử lý tài liệu thu thập được: là hoạt động tiếp theo của bước thu thập tài liệu nhằm xác định tính hợp lý, hợp pháp của tài liệu và hiện chỉnh lại tài liệu theo nhu cầu Tổng hợp tài liệu: là hoạt động phối hợp các dữ liệu đã thông qua xử lý bằng các phương pháp cần thiết để tạo nên thông tin hữu ích cho phép nhận biết được các thông tin hữu ích. Phân tích tài liệu: là bước phân tích các tài liệu vừa tổng hợp được để qua đó thấy được bản chất của sự vật và rút ra được các kết luận cần thiết cho việc phân tích chính sách. Quản lý đánh giá kết quả phân tích chính sách: đây là hoạt động đánh giá về chính sách trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, đồng thời nó đặt nền móng cho việc duy trì chính sách 9 Kiểm tra đôn đốc quá trình phân tích: đây là một bước cần thiết và quan trọng để đảm bảo cho việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả và đúng quy định. Trong thực tế thì việc triển khai chính sách luôn có sự thay đổi và vấp phải những khó khăn do đó cần phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để phát hiện kịp thời những lệch lạc để điều chỉnh kịp thời và khuyến khích vượt qua các khó khăn. =>Những nhiệm vụ trên đây được tiến hành theo một trình tự nhất định để đảm bảo cho việc phân tích chính sách diễn ra có hiệu quả, các bước này đều có vai trò quan trọng như nhau để góp phần hoàn thành quá trình hoạch định chính sách công. Câu6: Trình bày nguyên tắc phân tích chính sách. Hãy cho biết nguyên tắc nào là cơ bản nhất, liên hệ thực tế. Phân tích chính sách là một hoạt động tổng hợp bao gồm cả việc tìm kiếm, chia tách, tổng hợp, lý giải kết quả của một chính sách. Để nội dung phân tích chính sách diễn ra theo định hướng với đầy đủ tính lý luận, thực tiễn và phát triển, chúng ta cần tuân theo các nguyên tắc sau đây: a.Nguyên nhân mục tiêu: -trong đời sống kinh tế – xã hội, mục tiêu luôn là đích theo đuổi của mọi tổ chức và là vấn đề cốt lõi của mọi quá trình hoạt động và của cả các chính sách vì mục tiêu là điều cốt lõi để tạo nên một chính sách tốt, và đẻ đảm bảo nguyên tắc này thì mục tiêu phân tích chính sách phải xuất phát từ mục tiêu của quản lý, trên cơ sở mục tiêu chung thì tiến hành xây dựng các mục tiêu phân tích chính sách. -Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Điều này cũng có nghĩa là từ mục tiêu phân tích thì chúng ta huy động và tổ chức sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch. -Tài liệu phân tích phải phù hợp với mục tiêu để định hướng thông tin theo yêu cầu phân tích và để đảm bảo được hiệu quả của hoạt động này, mỗi một mục tiêu thì cần thu thập những tài liệu khác nhau -Bên cạnh đó, phương pháp phân tích cũng cần thống nhất với mục tiêu thì mới làm cho kết quả phân tích ở mỗi giai đoạn được đúng đắn, chính sách và như vậy sẽ làm cho toàn bộ quá trình phân tích có độ tin cậy cao. -Khi tìm ra kết quả phân tích thì nó phải được sử dụng để phát triển mục tiêu. 10 b.Nguyên tắc hợp lý. Đây là nguyên tắc quan trọng vì thiếu nó thì việc phân tích chính sách khó có thể hiệu quả. Và nguyên tắc này yêu cầu: -Xác định mục tiêu phân tích hợp lý với điều kiện cụ thể diễn ra quá trình thực hiện chính sách cần xác định như vậy vì mục tiêu dự kiến thường có khoảng cách với hiện thực. -Lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý để tạo quan hệ tốt với mục tiêu và kết quả vì phương pháp phân tích sẽ đưa ra kết quả hợp lý. -Cung cấp nguồn lực phân tích hợp lý tạo thuận lợi cho việc phân tích chính sách. -Nhưng nhìn chung để đạt được nguyên tắc hợp lý thì phải đạt được các yêu cầu trên. c.Nguyên tắc thích ứng trong phân tích chính sách là cần thiết khách quan và được thể hiện các mặt sau: -Lựa chọn mục tiêu phân tích nhất thiết phải theo yêu cầu quản lý. -Xác định nội dung phân tích phải thích ứng với mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. -Thời điểm phân tích phải thích ứng với từng loại chính sách. Kết quả phân tích phải được sử dụng thích hợp theo yêu cầu quản lý. d.Nguyên tắc phối hợp Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành phân tích phải biết kết hợp các kết quả phân tích để có được những thông tin tổng hợp cho quá trình phân tích tiếp theo nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa các quá trình dẫn đến kết quả phân tích chung, không đảm bảo độ tin cậy và làm lãng phí nguồn nhân lực của Nhà nước Ngoài việc phối hợp về kỹ thuật phân tích còn phải phối hợp trong công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước để mang lại hiệu quả lớn nhất trong phân tích chính sách. e.Nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đề cập đến việc đạt được mục tiêu chính sách nhưng chi phí đầu vào phải thấp, theo yêu cầu của nguyên tắc này hoạt động phân tích chính sách cần phải đề cao việc tìm kiếm các phương pháp tối ưu để tiếp cận được kết quả nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất. f.Nguyên tắc chính trị trong phân tích chính sách: Phải đặt ra nguyên tắc này vì mục tiêu chính trị luôn bao trùm mục tiêu chính sách, tổ chức thựcthi chính sách phân tích chính sách. Thể hiện trong thực tế là các tổ chức 11 cánhân khi tham gia phân tích chính sách phải tôn trọng mục tiêu và định hướng của Nhà nước Liên hệ thựctế: trong thực tế việc phân tích chính sách thu hút đầu tư của khu vực Đông Nam bộ Việt Nam. ở nguyên tắc này thì đặt ra mục tiêu là thu hút lượng đầu tư nước ngoài ngày càng lớn vào các khu công nghiệp tại đây với các điều kiện ưu đãi về đầu tư, chính sách, điều kiện về pháp luật.... Cùng với các điều kiện ưu đãi thì các khu công nghiệp này luôn thay đổi để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế và đầu tư. Và các khu công nghiệp này tạo ra hiệu quả cao trong quá trình phát triển kinh tế của đất nươc và đặc biệt việc phát triển các khu công nghiệp này đều nằm trong chiến lược phát triển của đất nước. Nguyên tắc cơ bản nhất là nguyên tắc mục tiêu vì nó là cốt lõi của cả chính sách nhưng đẻ chính sách đem lại hiệu quả cao cần phải kết hợp đầy đủ cả 6 nguyên tắc trên mới đưa đến hiệu quả cao. Câu7: Hãy cho biết có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạch định chính sách công? Liên hệ thực tế với nước ta. Khi tiến hành hoạch định chính sách, ngoài việc dựa vào những căn cứ khoa học thì các nhà hoạch định còn phải chú ý đến sự ảnh hưởng của các yếu tố sau: a.Yếu tố quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách. Quyền lực ở đây được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong mối quan hệ nào đó, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định mà sức mạnh quyền lực còn tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và bản chất của chủ thể sử dụng quyền lực trong từng thời kỳ. Điều này có thể thấy rõ đó là chủ thể hoạch định chính sách và Nhà nước thì có hiệu lực thực thi cao hơn các chủ thể khác. Vì Nhà nước ta trong thời kỳ hiện nay là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lực đều thuộc về cá nhân và phù hợp với ý chí và nguyện vọng của người dân là người thực thi chính sách chủ yếu. b.Yếu tố năng lực của chủ thể hoạch định chính sách. Để quản lý tốt xã hội thì Nhà nước phải sử dụng đồng thời các biện pháp trong đó có cả chính sách để quản lý và hiệu quả của các chính sách này sẽ phản ánh năng lực của chủ thể hoạch định qua các tiêu chí sau: -Năng lực phân tích và dự báo phát triển kinh tế – xã hội. -Năng lực phát triển các vấn đề chính sách. -Năng lực lựa chọn các vấn đề phải giải quyết. 12 -Năng lực đề ra mục tiêu, các biện pháp giải quyết mục tiêu đó, thuyết phục cho tính khả thi của chính sách. Yếu tố năng lực càng cao thì chính sách được hoạch định càng khoa học và khả thi. c.Yếu tố tiềm lực của Nhà nước. Tiềm lực ở đây được hiểu là nguồn lực thực có và tiềm tàng mà chủ thể có thể sử dụng trong quá trình quản lý của mình. -Tiềm lực của Nhà nước thường biểu hiện dưới dạng: sức mạnh về kinh tế, chính trị, thiết chế tổ chức bộ máy cơ quan Nhà nước, đội ngũ cán bộ, tài nguyên thiên nhiên, tài sản Nhà nước. Đối với Nhà nước ta tiềm lực kinh tế hiện chưa mạnh nên có nhiều chính sách chưa đạt hiệu quả cao do thiếu điều kiện. Như vậy có thể thấy tiềm lực này là khá quan trọng. d.yếu tố tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách. Sự tham gia của các đối tượng thực thi chính sách quyết định sự thành bài của chính sách, nếu có sự tích cực của các đối tượng thì chính sách sẽ thành công. Nhưng mức độ tham gia của họ lại phụ thuộc vào tiềm lực của họ trong hiện tại và tương lai. Và điều này đã được thực tế chứng minh đối tượng thực thi có ảnh hưởng lớn đến hoạch định chính sách. *Liên hệ thực tế ở Việt Nam: Trong chính sách phát triển giáo dục ở Việt Nam thì vẫn còn một số điểm chưa phù hợp do thiếu các điều kiện về kinh tế, mặc dù vậy chính sách này đã mang lại cho Việt Nam một nền giáo dục vững mạnh và phát triển do năng lực hoạch định của Nhà nước khá tốt có thể nắm vững các điều kiện thực thi, dự báo các vấn đề giáo dục. Câu8: Khi tìm kiếm vấn đề chính sách, người ta thường dựa vào những đặc trung chủ yếu nào? *Vấn đề chính sách là những nhu cầu tương lai của đời sống xã hội, cấu đạt được bằng chính sách. Và khi tìm kiếm về chính sách người ta thường dựa vào những đặc trưng sau đây: +tìm hiểu vấn đề chính sách qua đặc trưng của nó. Để xác định đúng vấn đề chính sách các nhà phân tích chính sách cần phải phân tích, tìm kiếm trong số những vấn đề phát hiện được thông qua những đặc trưng cơ bản sau đây. +Vấn đề chính sách có mối quan hệ biện chứng với môi trường tồn tại, vì các yếu tố môi trường vận động sinh ra các vấn đề trong đó có vấn đề chính sách. Mà như ngày nay xã hội càng phát triển càng sinh ra nhiều vấn đề cần giải quyết bằng chính sách. Do đó vấn đề chính sách phụ thuộc vào môi trường tồn tại. 13 +Vấn đề chính sách mang cả tính hiện thực và tương lai. Khi môi trường vận độngt tạo ra vấn đề chính sách nhưng nó lại là vấn đề ở thời điểm hiện tại, nhưng theo quy luật vận động thì các sự vận động tồn tại trong môi trường sẽ nảy sinh những vấn đề trong tương lai. +Vấn đề chính sách không linh động bằng vấn đề chung có nghĩa là khi sinh các vấn đề đã chịu sự tác động của môi trường một cách thường xuyên nên chúng sẽ biến đổi như các yếu tố vật chất khác. Và để tồn tại trong quá trình vận động, tự mỗi yếu tố phải chuyển hoá cho thích ứng với môi trường kéo theo sự chuyển hoá của vấn đề, nhưng cũng có vấn đề chuyển hoá chậm cần có sự tác động của Nhà nước. Như vậy so với các vấn đề chung, vấn đề chính sách kém linh hoạt hơn nhiều. Câu9: Anh, chị hãy trình bày các nguyên tắc phân tích chính sách và cho biết nguyên tắc nào là cơ bản nhất. Cho ví dụ minh hoạ. Phân tích chính sách là một hoạt động tổng hợp bao gòm cả việc tìm kiếm, chia tách, tổng hợp, lý giải kết quả của một chính sách. Để nội dung phân tích chính sách diễn ra theo định hướng với đầy đủ tính lý luận, thực tiễn và phát triển, chúng ta cần tuân theo các nguyên tắc sau đây: a.Nguyên nhân mục tiêu: trong đời sống kinh tế – xã hội, mục tiêu luôn là đích theo đuổi của mọi tổ chức và là vấn đề cốt lõi của mọi quá trình hoạt động và của cả các chính sách vì mục tiêu là điều cốt lõi để tạo nên một chính sách tốt và đẻ đam bảo nguyên tắc này thì mục tiêu phân tích chính sách phải xuất phát từ mục tiêu của quản lý, trên cơ sở mục tiêu chúng thì tiến hành xây dựng các mục tiêu phân tích chính sách . Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Điều này cũng có nghĩa là từ mục tiêu phân tích thì chúng ta huy động và tổ chức sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch. Tài liệu phân tích phải phù hợp với mục tiêu để định hướng thông tin theo yêu cầu phân tích và để ddảm bảo được hiệu quả của hoạt động này, mỗi một mục tiêu thì cần thu thập những tài liệu khác nhau. 14 Bên cạnh đó, phương pháp phân tích cũng cần thống nhất với mục tiêu thì mới làm cho kết quả phân tích ở mỗi giai đoạn được đúng đắn, chính sách và như vậy sẽ làm cho toàn bộ quá trình phân tích có độ tin cậy cao. Khi tìm ra kết quả phân tích thì nó phải được sử dụng để phát triển mục tiêu. b.Nguyên tắc hợp lý. Đây là nguyên tắc quan trọng vì thiếu nó thì việc phân tích chính sách khó có thể hiệu quả và nguyên tắc này yêu cầu xác định mục tiêu phân tích hợp lý với điều kiện cụ thể diễn ra quá trình thực hiện chính sách cần xác định như vậy vì mục tiêu dự kiến thường có khoảng cách với hiện thực. Lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý để tạo quan hệ tốt với mục tiêu và kết quả vì phương pháp phân tích sẽ đưa ra kết quả hợp lý. Cung cấp nguồn lực phân tích hợp lý tạo thuận lợi cho việc phân tích chính sách. Nhưng nhìn chung để đạt được nguyên tắc hợp lý thì phải đạt được các yêu cầu trên. c.Nguyên tắc thích ứng trong phân tích chính sách là cần thiết khách quan và được thể hiện các mặt sau: Lựa chọn mục tiêu phân tích nhất thiết phải theo yêu cầu quản lý. Xác định nội dung phân tích phải thích ứng với mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. Thời điểm phân tích phải thích ứng với từng loại chính sách. Kết quả phân tích phải được sử dụng thích hợp theo yêu cầu quản lý. d.Nguyên tắc phối hợp: Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành phân tích phải biết kết hợp các kết quả phân tích để có được những thông tin tổng hợp cho quá trình phân tích tiếp theo nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa các quá trình dẫn đến kết quả phân tích chung, không đảm bảo độ tin cậy và làm lãng phí nguồn nhân lực của Nhà nước Ngoài việc phối hợp về kỹ thuật phân tích còn phải phối hợp trong công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước để mang lại hiệu quả lớn nhất trong phân tích chính sách. e.Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đề cập đến việc đạt được mục tiêu chính sách nhưng chi phí đầu vào phải thấp, theo yêu cầu của nguyên tắc này hoạt động phân tích chính sách cần phải đề cao việc tìm kiếm các phương pháp tối ưu để tiếp cận được kết quả nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất. f.Nguyên tắc chính trị trong phân tích chính sách: 15 Phải đặt ra nguyên tắc này vì mục tiêu chính trị luôn bao trùm mục tiêu chính sách, tổ chức thực thi chính sách phân tích chính sách. Thể hiện trong thực tế là các tổ chức cá nhân khi tham gia phân tích chính sách phải tôn trọng mục tiêu và định hướng của Nhà nước. *Ví dụ minh hoạ: trong thực tế việc phân tích chính sách thu hút đầu tư của khu vực Đông Nam bộ Việt Nam. ở nguyên tắc này thì đặt ra mục tiêu là thu hút lượng đầu tư nước ngoài ngày càng lớn vào các khu công nghiệp tại đây với các điều kiện ưu đãi về đầu tư, chính sách, điều kiện về pháp luật.... Cùng với các điều kiện ưu đãi thì các khu công nghiệp này luôn thay đổi để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế và đầu tư. Và các khu công nghiệp này tạo ra hiệu quả cao trong quá trình phát triển kinh tế của đất nươc và đặc biệt việc phát triển các khu công nghiệp này đều nằm trong chiến lược phát triển của đất nước. Nguyên tắc cơ bản nhất là nguyên tắc mục tiêu vì nó là cốt lõi của cả chính sách nhưng đẻ chính sách đem lại hiệu quả cao cần phải kết hợp đầy đủ cả 6 nguyên tắc trên mới đưa đến hiệu quả cao. Câu10: Hãy cho biết nội dung phân tích diễn biến chính sách công. Nội dung phân tích diễn biến chính sách đó chính là quá trình hoạch định chính sách được xác định thành phạm vi các bước cần tiến hành để cho ra đời một chính sách kể từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách. Mục đích của nó là phải đi đến được kết luận khoa học về tính khả thi của phương án chính sách được lựa chọn ban hành để đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phân tích nội dung diễn biến chính sách cần tập trung vào nội dung sau đây: +Phân tích mục tiêu chính sách để khẳng định được tính hữu dụng hay không đối với yêu cầu của vấn đề chính sách và phải phù hợp với định hướng phát triển chung của đất nước. Vì mục tiêu được coi là cốt lõi của chính sách, nó hướng mọi nội dung của chính sách vào việc thực hiện ý chí của chủ thể hoạch định -Và trong thực tế phân tích mục tiêu là cần thiết. Vì nó khó diễn đạt và rất dễ có thể sai lệch cả chính sách. +Phân tích hệ thống các biện pháp chính sách: để kết luận về tính đồng bộ hay không đồng bộ giữa mục tiêu của chính sách và các biện pháp chính sách, giữa biện pháp chính sách với các điều kiện thực tế khác, hay giữa các biện pháp với nhau. 16 -Trong quá trình phân tích các biện pháp chính sách, nhà hoạch định cần chỉ ra được các chính sách cơ bản nào phù hợp cho quá trình thực thi chính sách đó. Hay cần phối hợp các biện pháp để đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra. -Thông thường thì các biện pháp chính sách gồm cơ chế tác động của Nhà nước đến các đối tượng thực thi, các biện pháp mang tính giáo dục thuyết phục, và các biện pháp tổ chức thực thi chính sách. +Phân tích tổ chức thực thi xây dựng các phương án chính sách. Đây là nội dung phức tạp vì nó không có mẫu hình nguyên lý nhất định để nhà hoạch định quan sát mà họ phải dựa vào quy trình tổ chức xây dựng phương án chính sách để phân tích đánh giá. +Phân tích dự báo hiệu lực hiểu quả của chính sách: nội dung phân tích này mang tính tổng hợp cao nếu các nhà phân tích cần lưu ý để mang đến kết quả phân tích thực sự chính xác. Trên cơ sở kết quả các nội dung phân tích có liên quan người ta tổng hợp các yếu tố đầu vào so với kết quả ở đầu ra để đánh giá toàn bộ về hiệu lực của một phương án chính sách. +Trong mỗi một nội dung phân tích diễn biến chính sách thì có một phương pháp thích hợp để áp dụng như mô hình hoặc hệ thống và chi phí lợi ích để phân tích hệ thống các biện pháp chính sách. Và chúng ta có thể kết hợp 2 phương pháp này để đánh giá tính khả thi của phương án chính sách. câu11: Anh, chị hãy cho biết có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạch định chính sách? Liên hệ với thực tế nước ta. Khi tiến hành hoạch định chính sách, ngoài việc dựa vào những căn cứ khoa học thì các nhà hoạch định còn phải chú ý đến sự ảnh hưởng của các yếu tố sau a.Yếu tố quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách. Quyền lực ở đây được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong mối quan hệ nào đó, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định mà sức mạnh quyền lực còn tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và ản chất của chủ thể sử dụng quyền lực trong từng thời kỳ Điều này có thể thấy rõ đó là chủ thể hoạch định chính sách và Nhà nước thì có hiệu lực thực thi cao hơn các chủ thể khác. Vì Nhà nước ta trong thời kỳ hiện nay là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lực đều thuộc về cá nhân và phù hợp với ý chí và nguyện vọng của người dân là người thực thi chính sách chủ yếu. b.Yếu tố năng lực của chủ thể hoạch định chính sách. Để quản lý tốt xã hội thì Nhà nước phải sử dụng đồng thời các biện pháp tron g đó có cả chính sách để quản lý và hiệu 17 quả của các chính sách này sẽ phản ánh năng lực của chủ thể hoạch định qua các tiêu chí sau: -Năng lực phân tích và dự báo phát triển kinh tế – xã hội -Năng lực phát triển các vấn đề chính sách -Năng lực lựa chọn các vấn đề phải giải quyết -Năng lực đề ra mục tiêu, các biện pháp giải quyết mục tiêu đó, thuyết phục cho tính khả thi của chính sách Yếu tố năng lực càng cao thì chính sách được hoạch định càng khoa học và khả thi c.Yếu tố tiềm lực của Nhà nước. Tiềm lực ở đây được hiểu là nguồn lực thực có và tiềmtàng mà chủ thể có thể sử dụng trong quá trình quản lý của mình. -Tiềm lực của Nhà nước thường biểu hiện dưới dạng: sức mạnh về kinh tế, chính trị, thiết chế tổ chức bộ máy cơ quan Nhà nước, đội ngũ cán bộ, tài nguyên thiên nhiên, tài sản Nhà nước Đối với Nhà nước ta tiềm lực kinh tế hiện chưa mạnh nên có nhiều chính sách chưa đạt hiệu quả cao do thiếu điều kiện. Như vậy có thể thấy tiềm lực này là khá quan trọng. d.yếu tố tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách. Sự tham gia của các đối tượng thực thi chính sách quyết định sự thành bài của chính sách, nếu có sự tích cực của các đối tượng thì chính sách sẽ thành công. Nhưng mức độ tham gia của họ lại phụ thuộc vào tiềm lực của họ trong hiện tại và tương lai. Và điều này đã được thực tế chứng minh đối tượng thực thi có ảnh hưởng lớn đến hoạch định chính sách. *Liên hệ thực tế ở Việt Nam: Trong chính sách phát triển giáo dục ở Việt Nam thì vẫn còn một số điểm chưa phù hợp do thiếu các điều kiện về kinh tế, mặc dù vậy chính sách này đã mang lại cho Việt Nam một nền giáo dục vững mạnh và phát triển do năng lực hoạch định của Nhà nước khá tốt có thể nắm vững các điều kiện thực thi, dự báo các vấn đề giáo dục. Câu12: Trình bày các nguyên tắc phân tích chính sách. Hãy cho biết nguyên tắc nào cơ bản nhất. Phân tích chính sách là một hoạt động tổng hợp bao gòm cả việc tìm kiếm, chia tách, tổng hợp, lý giải kết quả của một chính sách. Để nội dung phân tích chính sách diễn ra theo định hướng với đầy đủ tính lý luận, thực tiễn và phát triển, chúng ta cần tuân theo các nguyên tắc sau đây: 18 a.Nguyên nhân mục tiêu: trong đời sống kinh tế xã hội, mục tiêu luôn là đích theo đuổi của mọi tổ chức và là vấn đề cốt lõi của mọi quá trình hoạt động và của cả các chính sách vì mục tiêu là điều cốt lõi để tạo nên một chính sách tốt và đẻ đam bảo nguyên tắc này thì mục tiêu phân tích chính sách phải xuất phát từ mục tiêu của quản lý, trên cơ sở mục tiêu chúng thì tiến hành xây dựng các mục tiêu phân tích chính sách . Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Điều này cũng có nghĩa là từ mục tiêu phân tích thì chúng ta huy động và tổ chức sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch Tài liệu phân tích phải phù hợp với mục tiêu để định hướng thông tin theo yêu cầu phân tích và để đảm bảo được hiệu quả của hoạt động này, mỗi một mục tiêu thì cần thu thập những tài liệu khác nhau Bên cạnh đó, phương pháp phân tích cũng cần thống nhất với mục tiêu thì mới làm cho kết quả phân tích ở mỗi giai đoạn được đúng đắn, chính sách và như vậy sẽ làm cho toàn bộ quá trình phân tích có độ tin cậy cao Khi tìm ra kết quả phân tích thì nó phải được sử dụng để phát triển mục tiêu b.Nguyên tắc hợp lý. Đây là nguyên tắc quan trọng vì thiếu nó thì việc phân tích chính sách khó có thể hiệu quả và nguyên tắc này yêu cầu xác định mục tiêu phân tích hợp lý với điều kiện cụ thể diễn ra quá trình thực hiện chính sách cần xác định như vậy vì mục tiêu dự kiến thường có khoảng cách với hiện thực. Lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý để tạo quan hệ tốt với mục tiêu và kết quả vì phương pháp phân tích sẽ đưa ra kết quả hợp lý. Cung cấp nguồn lực phân tích hợp lý tạo thuận lợi cho việc phân tích chính sách Nhưng nhìn chung để đạt được nguyên tắc hợp lý thì phải đạt được các yêu cầu trên c.Nguyên tắc thích ứng trong phân tích chính sách là cần thiết khách quan và được thể hiện các mặt sau: Lựa chọn mục tiêu phân tích nhất thiết phải theo yêu cầu quản lý Xác định nội dung phân tích phải thích ứng với mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn 19 Thời điểm phân tích phải thích ứng với từng loại chính sách Kết quả phân tích phải được sử dụng thích hợp theo yêu cầu quản lý d.Nguyên tắc phối hợp Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành phân tích phải biết kết hợp các kết quả phân tích để có được những thông tin tổng hợp cho quá trình phân tích tiếp theo nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa các quá trình dẫn đến kết quả phân tích chung, không đảm bảo độ tin cậy và làm lãng phí nguồn nhân lực của Nhà nước Ngoài việc phối hợp về kỹ thuật phân tích còn phải phối hợp trong công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước để mang lại hiệu quả lớn nhất trong phân tích chính sách e.Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đề cập đến việc đạt được mục tiêu chính sách nhưng chi phí đầu vào phải thấp, theo yêu cầu của nguyên tắc này hoạt động phân tích chính sách cần phải đề cao việc tìm kiếm các phương pháp tối ưu để tiếp cận được kết quả nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất f.Nguyên tắc chính trị trong phân tích chính sách Phải đặt ra nguyên tắc này vì mục tiêu chính trị luôn bao trùm mục tiêu chính sách, tổ chức thực thi chính sách phân tích chính sách. Thể hiện trong thực tế là các tổ chức cá nhân khi tham gia phân tích chính sách phải tôn trọng mục tiêu và định hướng của Nhà nước. câu13: Anh chị hãy cho biết phân tích chính sách là gì? Vì sao phải PTCS? +Phân tích chính sách là quá trình phân giải các tài liệu, các bước hình thành nên chính sách để qua đó chủ thế phân tích chính sách có thể nắm bắt đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc đưa ra một chính sách khả thi Phân tích chính sách là một bước hết sức quan trọng, nó quyết định tính hợp lý của chính sách do vậy nó không thể thiếu được trong quá trình hoạch định chính sách công. +Phải phân tích chính sách vì những lý do sau đây: +Các lý do khái quát: chính sách là một trong những sản phẩm của quá trình quản lý, nên khi quyết định chính sách chủ thể quản lý cũng phải phân tích đầy đủ những dữ liệu liên quan đến chính sách. Trước đây các nhà quản lý không hề quan tâm tới vấn đề phải phân tích chính sách vì thế các chính sách đưa ra không thực thi có hiệu quả do vậy họ phải nhìn nhận lại vấn đề phân tích chính sách. 20 Hơn nữa do mục tiêu của chính sách tác động đến những đối tượng và ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động của tổ chức nên chủ thể phải xem xét cân nhắc thật kỹ mọi mặt trước khi quá trình vì sau khi ban hành chính sách phải đảm bảo nó phát huy được tác dụng của mình. +Lý do cụ thể: Phân tích chính sách để thấy được những mục tiêu chính sách mà chủ thể dự kiến theo đuổi có thiết thực không, có khả thi hay phù hợp với điều kiện thực tế không... kết quả phân tích này được coi là căn cứ quan trọng để chủ thể ra quyết sách. Phân tích để thấy được tính hệ thống của chính sách, nó thể hiện qua các mặt chính sách mới ban hành có đúng là một chính sách không hay chỉ là những biện pháp thực thi chính sách. #Chính sách mới ban hành có phù hợp với hệ thống đã có hay không, hay là bất hợp lý. #Chính sách mới ban hành có trợ giúp gì cho hệ thống hay thúc đẩy hệ thống vạn động tốt hơn. -Phân tích để thấy sự phù hợp giữa chính sách và môi trường để trong từng điều kiện không gian và thời gian chủ thể có những ứng phó thích hợp với môi trường. -Phân tích chính sách để thấy được lòng tin của người thực hiện với chủ thể ban hành vì đây là 2 đối tượng đều có lợi ích liên quan đến chính sách. Kết quả chủ thể là nguyện vọng của đối tượng thực thi được đáp ứng. Những lý do phân tích chính sách về các hình thức và nội dung trên đây đã phản ánh đầy đủ tính tất yếu khách quan của phân tích chính sách và coi đó là một hoạt động không thể thiếu trong chu trình chính sách. =>Khái niệm phân tích chính sách: “Phân tích chính sách là việc phân giải toàn bộ các hoạt động liên quan đến chu trình chính sách nhằm chỉ ra những mối quan hệ mang tính quy luật giữa các yếu tố cấu thành hoạt động chính sách”. câu14: Khi thực thi chính sách sẽ có những yếu tố ảnh hưởng nào? Trong đó yếu tố nào là quyết định? liên hệ thực tế nước ta. Trong quá trình thực thi chính sách sẽ có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân vì thế kết quả tổ chức thựcthi chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chủ quan và khách quan. Cụ thể: +Yếu tố khách quan: là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo