Tính ngưỡng là gì

“Xin chào luật sư. Theo quy định hiện nay, tín ngưỡng là gì? Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng như thế nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng? Quyền tự do tín ngưỡng được quy định ra sao? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016.

Nội dung tư vấn

Tín ngưỡng là gì? 

Khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 đã giải thích cụ thể tín ngưỡng là gì? Theo đó, tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống của dân tộc để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

Tín ngưỡng ở Việt Nam mang các đặc trưng sau đây:

– Tín ngưỡng phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự khoan dung, độ lượng, nhân ái của con người và tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.

– Mỗi tín ngưỡng mang những nét văn hóa riêng biệt nhưng đều hướng đến Chân – Thiện – Mỹ, góp phần tạo nên nét đẹp cho nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc của dân tộc.

 – Vấn đề tín ngưỡng là vấn đề rất nhạy cảm, thường bị các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng tín ngưỡng để gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Tín ngưỡng là gì? Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng như thế nào?

Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng như thế nào?

Theo Điều 10 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng, cụ thể:

  • Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
  • Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡngPhân loại tín ngưỡng tại Việt NamTín ngưỡng là gì? Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng như thế nào?

Tín ngưỡng là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân hiện đang sống và làm việc tại Bảo Lộc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Tín ngưỡng là gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập. 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

Trong cuộc sống, con người ta thường có niềm tin vào những vật siêu nhiên, để cầu sự bình an. Đó được gọi là tín ngưỡng của con người với một sự vật, hiện tượng nào đó. Tín ngưỡng cũng được pháp luật Việt Nam quy định rất cụ thể tại Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Vậy Tín ngưỡng là gì? Luật ACC sẽ cùng bạn giải đáp thắc mắc trên qua bài viết dưới đây nhé.

Tín ngưỡng là gì? [Cập nhật mới nhất 2023]

Nội dung bài viết:

1/ Tín ngưỡng là gì?

Theo Bách khoa toàn thư mở thì Tín ngưỡng niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. Niềm tin này gắn với sự siêu nhiên nhưng chỉ lưu truyền trong một vùng lãnh thổ hoặc trong một cộng đồng dân chúng nhất định.

Theo Chủ nghĩa Mác- Lênin thì tín ngưỡng là một loại hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

Theo đó, có khá nhiều khái niệm về tín ngưỡng nhưng đều thống nhất rằng, tín ngưỡng là sự ngưỡng mộ, tin tưởng của con người vào các lực lượng siêu nhiên, hư ảo, có tính chất thiêng liêng huyền bí.

2/ Đặc điểm tín ngưỡng

Căn cứ vào khái niệm, ta thấy được đặc điểm của tín ngưỡng cụ thể như sau:

– Tôn trọng và gắn bó mật thiết với thiên nhiên: Thể hiện ở tín ngưỡng sùng bái tự nhiên.

– Hài hòa âm dương: thể hiện ở các đối tượng thờ cúng: Trời – Đất, Tiên – Rồng, ông đồng – bà đồng…

– Đề cao phụ nữ: Thể hiện ở rất nhiều nữ thần như các Mẫu Tam phủ [ Bà Trời – Đất – Nước], Mẫu Tứ phủ [Bà Mây – Mưa – Sấm – Chớp]…

– Tính tổng hợp và linh hoạt và hệ quả là tôn giáo đa thần chứ không phải độc thần như trong nhiều tôn giáo khác.

3/ Phân loại tín ngưỡng

3.1/ Tín ngưỡng phồn thực

– Sự tin tưởng, ngưỡng mộ và sùng bái sự sinh sôi nảy nở của tự nhiên và con người. Tín ngưỡng phồn thực hình thành từ xa xưa trong lịch sử, trên cơ sở tư duy trực quan, cảm tính của cư dân nông nghiệp trước sự sinh sôi để duy trì sự sống của con người, sự sống của cây trồng, vật nuôi. Họ nhìn thấy ở thực tiễn đó một sức mạnh siêu nhiên và sùng bái các hiện vật, các hiện thực đó như thần thánh. Như vậy, bản chất của tín ngưỡng phồn thực là tín ngưỡng cầu sự sinh sôi nảy nở và sự no đủ.

3.2/ Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên

Sùng bái tự nhiên là giai đoạn tất yếu trong quá trình phát triển của con người. Với người Việt có gốc sống bằng nghề trồng lúa nước thì sự gắn bó với tự nhiên lại càng dài lâu và bền chặt, việc đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của tự nhiên đã dẫn đến hậu quả trong lĩnh vực nhận thức là lối tư duy tổng hợp và trong lĩnh vực tín ngưỡng đó là tín ngưỡng đa thần. Chất âm tính của văn hóa nông nghiệp dẫn đến hậu quả trong quan hệ xã hội là lối sống thiên về tình cảm trọng nữ, và trong tín ngưỡng là tình trạng nữ thần chiếm ưu thế. Vì vậy tục thờ Mẫu đã trở thành một tín ngưỡng Việt Nam điển hình.

– Thờ Tam phủ, Tứ phủ

– Thờ tứ pháp

– Thờ động vật thực vật.

3.3/ Tín ngưỡng sùng bái con người

– Hồn và vía

– Tổ tiên

– Thành Hoàng làng

– Vua tổ

– Tứ bất tử

3.4/ Tín ngưỡng sùng bái thần linh

– Thổ công

– Thần tài.

4/ Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam

Căn cứ tại  Điều 8 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:

– Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

– Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền:

+ Sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo;

+ Sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung;

+ Mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo;

+ Vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam;

+ Mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.

Như vậy, bên cạnh quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dành công dân Việt Nam thì pháp luật hiện nay cũng công nhận quyền tự do này dành cho người nước nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Tín ngưỡng đã được pháp luật Việt Nam mở rộng với nhiều đối tượng khác nhau cả trong và ngoài nước. 

Trên đây là những quy định liên quan đến chủ đề Tín ngưỡng là gì? [Cập nhật mới nhất 2022]. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc pháp lý nào liên quan hãy liên hệ với chúng tôi qua website: accgroup.vn để được giải đáp nhé.

Chủ Đề