Tiền đồng ký quỹ là tài sản hay nguồn vốn

Muốn hiểu về kế toán. Anh, chị bắt buộc phải hiểu Tài sản và nguồn vốn trong kế toán. Bài viết sau đây của Học Excel Online sẽ giúp bạn nắm bắt được tài sản là gì? Nguồn vốn là gì và mối quan hệ giữa chúng.

Bạn nhìn vào sơ đồ sau đây :

Tiền đồng ký quỹ là tài sản hay nguồn vốn
Tài sản là gì? Nguồn vốn là gì?

Bạn có thể thấy : 

TÀI SẢN = NGUỒN VỐN

TÀI SẢN

KHÁI NIỆM

Tài sản là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế.

Xem thêm: Tài sản nợ là gì? Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn trong kế toán

PHÂN LOẠI TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp có nhiều tài sản, kế toán cần phải phân loại chúng mới quản lý được. Có một cách phân loại là căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp. Tài sản sẽ được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel:

Tiền đồng ký quỹ là tài sản hay nguồn vốn

Tiền đồng ký quỹ là tài sản hay nguồn vốn

TÀI SẢN NGẮN HẠN

Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Trong DN tài sản ngắn hạn bao gồm:

  • Tiền và những khoản tương đương tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền(giá trị các loại chứng khoáncó thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng, vàng, bạc, đá qu‎‎‎y, kim khí)
  • Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
  • Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của DN nhưng đang bị các cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp pháp và DN phải có trách nhiệm thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm : các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ…
  • Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của DN đang trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc được chờ để bán, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của DN, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
  • Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản còn lại ngoài những tài sản kể trên bao gồm: các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn, các khỏan ứng trước, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.

TÀI SẢN DÀI HẠN

Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm:

  • Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>1năm), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Tài sản cố định phải đảm bảo đủ các điều kiện theo luật định mới được công nhận là TSCĐ. Tài sản cố định gồm có 02 loại :

– TSCĐ hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị chuyên dùng cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.

TSCĐ vô hình : Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp từ số tiền đã đầu tư, chi trả đó, gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng, thương hiệu DN…

  • Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 trở lên, như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.
  • Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
  • Bất động sản đầu tư: bao gồm nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời. Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà hoặc 1 phần của đất, nhà do DN nắm giữ với mục đích thu  lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong chu kì kinh donah bình thường của DN.
  • Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản kể trên và có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.

NGUỒN VỐN

KHÁI NIỆM

Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản đó.

=> Nguồn vốn là nguồn hình thành nên Tài sản

PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Phân loại

Dựa theo nguồn gốc hình thành, Nguồn vốn được phân thành hai loại:

  • Nguồn vốn chủ sở hữu (là nguồn vốn tự có): Là nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
    Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn sử dụng dài hạn, không cam kết phải thanh toán.
  • Nợ phải trả (là nguồn vốn đi vay): Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình.
    Nợ phải trả là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc, như phải có thế chấp, phải có lãi, …

Tiền đồng ký quỹ là tài sản hay nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu được chia thành 03 loại:

  • Nguồn vốn kinh doanh: được hình thành do các bên tham gia góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế (LNST).
    Vốn do Chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh từ số tiền đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, … tùy từng loại hình doanh nghiệp mà có Nguồn vốn kinh doanh khác nhau.
  • Lợi nhuận chưa phân phối: Là phần lợi nhuận sau thuế chưa chi cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ
  • Các loại quỹ chuyên dùng: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của đơn vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận, bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, …

Nợ phải trả

Có 02 loại nợ phải trả:

  • Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 01 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh.
    VD: vay ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, tiền đặt trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp NSNN, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, …
  • Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 01 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở lên.
    VD: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính TSCĐ, các khoản nhận ký quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải trả người bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua, …

MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN – NGUỒN VỐN

  • Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiên ở việc nguồn vốn hình thành nên tài sản
  • Bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc 1 số nguồn nhất định hoặc ngược lại 1 nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho 1 hoặc 1 số tài sản
  • Xét trên quan điểm nghiên cứu triết học duy vật biện chứng, tìa sản và nguồn vốn là hai mặt của đối tượng gọi chung là “TÀI SẢN”
  • Thuật ngữ “tài sản” không hoàn toàn đồng nhất với thuật ngữ tài sản trước đó. Nó được sử dụng ở đây để chỉ một thực thể đang thực tế tồn tại, thực tế này có thể biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vậy chất. khi đứng trước sự tồn tài tại một “Tài Sản” như thế ta phải nghĩ đến 2 mặt đó là:

+ Giá trị của “Tài Sản”  bằng bao nhiêu?. Trả lời câu hỏi này chính là biểu hiện cuả mặt tài sản

+“Tài Sản”này được hình thành từ nguồn vốn nào? Hoặc do đâu mà có? Phục vục cho mục đích gì, sử dụng cho bộ phận nào? Trả lời cho các câu hỏi này chính là biểu hiện của mặt nguồn vốn. Xuất phát từ việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn như trên, ta có các phương trình kế toán như sau:

PHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN TỔNG QUÁT

  • Tổng giá trị tài sản = tổng nguồn vốn   (1)                                                            

  • Tổng giá trị tài sản= tổng nguồn vốn chủ sở hữu + tổng nợ phải trả (2)

PHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN CƠ BẢN

  • Tổng NV chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản- Tổng nợ phải trả (3)                         

Phương trinh số (3) được gọi là phương trình kế toán cơ bản bởi vì qua phương trình này ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ về tài chính của một doanh nghiệp

Việc phản ánh và giám đốc các loại tài sản, nguồn vốn và sự biến động của các đối tượng  tài sản, nguồn vốn như trên vừa là nội dung cơ bản vừa là yêu cầu khách quan của công tác kế toán. Thông qua đó kế toán sẽ cung cấp cho nhà quan lý cũng như các đối tượng khac một cách thường xuyên và hệ thống những số liệu cần thiết về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.

Để tìm hiểu sâu hơn về kế toán, các bạn có thể tìm hiểu trong khóa học Trọn bộ kỹ năng nghiệp vụ Kế toán Thuế. Khóa học cung cấp cho các bạn những kiến thức rất đầy đủ và có hệ thống về các công việc của kế toán, thuế, lập tờ khai và quyết toán thuế. Thông tin chi tiết xem tại:

CHÚC BẠN THÀNH CÔNG