Theoretical knowledge là gì

Một nơi nào đó giữa giai đoạn tự do và triết học. Nói cách khác, IB không muốn bạn có thể có khoảng thời gian rảnh rỗi trong nửa năm, không có cách nào, họ muốn điền vào không gian đó với một lớp khác với tên tương đương với \ Đôi khi cho \u0026 quot; vui nhộn \u0026 quot;, giáo viên chỉ định việc đọc của Sophies World.

Các bạn đã biết bao nhiêu cụm collocations với KNOWLEDGE rồi 

Cùng BEC tổng hợp lại các một số collocations của KNOWLEDGE với động từ trong sáng nay ngay nhé 

1. BROADEN KNOWLEDGE = Expand your knowledge - mở rộng kiến thức

Example: The best way to expand your knowledge of world affairs is to read a good newspaper everyday.

              [ cách tốt nhất để mở rộng kiến thức của bạn về tình hình thế giới là đọc 1 tờ báo tốt hàng ngày]


2.  PROVIDE KNOWLEDGE : cung cấp kiến thức

Example: This small booklet provides background knowledge to the school.

                [ quyển sách nhỏ này cung cấp kiến thức nền nhiều về trường] 

3. USE KNOWLEDGE - sử dụng kiến thức

Example: An occasion may arise when you can use your knowledge of French. You never know when it might come in handy. 

         [ Một tình huống có thể phát sinh khi bạn sử dụng kiến thức tiếng Pháp. Bạn sẽ không bao giờ biết được là nó thực sự tiện vô cùng] 

4. HAVE A GOOD WORKING KNOWLEDGE OF STH - có kiến thức tốt về cái gì

Example: You don’t need to be an expert, but we do expect you to have a good knowledge of food.

            [ bạn không nhất thiết phải là 1 chuyên gia, nhưng chúng tôi mong đợi là bạn có kiến thức tốt về đồ ăn] 

5. HAVE DEEP KNOWLEDGE OF X - có kiến thức sâu rộng về cái gì

Example: I have deep knowledge of history. 

                     [ tôi có kiến thức sâu về lịch sử]

6.  HAVE A LOT / MUCH KNOWLEDGE OF STH - có nhiều kiến thức về cái gì

Example: Many of these students do not have much knowledge of their own country. 

                  [ rất nhiều sinh viên không có nhiều kiến thức về chính đất nước của họ.]

7.  ACQUIRE KNOWLEDGE - lĩnh hội kiến thức

Example: Travelling is a great way to acquire your knowledge about tourism

              [ đi du lịch là 1 trong những cách tuyệt vời để lĩnh hội thêm kiến thức về du lịch cho bạn]

8.  SHARE KNOWLEDGE - chia sẻ kiến thức

9.  SHOW OFF KNOWLEDGE - khoe khoang kiến thức

10. APPLY PRACTICAL KNOWLEDGE - áp dụng kiến thức thực tế

Example: In order to present well, you need to apply practical knowledge of public speaking skill

          [ để diễn thuyết được tốt, bạn cần phải áp dụng kiến thức thực tế về kĩ năng nói trước đám đông vào]

11.  IMPROVE KNOWLEDGE - cải thiện kiến thức

P/s: Tất cả các bài học content của BEC thiết kế đều dựa trên tham khảo của các nguồn đáng tin cậy như vnexpress, Engvid hoặc www.dictionary.cambridge.org và các sách Vocabulary in use series cùng với kiến thức nhiều năm kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên của BEC cũng như kinh nghiệm nhiều năm của các examiners. Hi vọng sẽ giúp ích được cho các bạn học viên của BEC nói riêng và người đam mê tiếng Anh nói riêng ngày càng học tốt tiếng Anh hen 

Like và Follow fanpage BEC English Centre để update thêm các từ vựng và Sample mẫu HOT nhất trong IELTS!

Tham gia ngay cộng đồng IELTS SPEAKING tại BEC : //bitly.vn/1vby để cập nhật các bài học cũng như đề thi IELTS mới nhất từ cộng đồng các bạn học viên của BEC.

Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Trang chủ » CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY » CHƯƠNG TRÌNH TÚ TÀI QUỐC TẾ IB » Lý thuyết nhận thức [Theory of knowledge]

Lý thuyết nhận thức [TOK] đóng vai trò đặc biệt trong Chương trình Tú tài Quốc tế IB thông qua việc tạo cơ hội cho học sinh suy ngẫm về bản chất của kiến thức và về cách chúng ta hiểu những gì chúng ta cho rằng mình đã biết.

TOK là một trong những cấu phần thuộc DP core và là phần bắt buộc đối với tất cả học sinh. Yêu cầu trong TOK là trọng tâm trong triết lý giáo dục của chương trình IB.

TOK được cấu trúc như thế nào?

Là câu hỏi sâu sắc và có mục đích về những cách hiểu khác nhau và những loại kiến thức khác nhau, TOK gần như bao gồm toàn bộ các câu hỏi.

Câu hỏi trọng tâm nhất là “Chúng ta biết như thế nào?”, ngoài ra còn có các câu hỏi khác như:

  • Điều gì được coi là bằng chứng cho X
  • Làm thế nào chúng ta đánh giá được đâu là mô hình tốt nhất của Y?
  • Lý thuyết Z có nghĩa là gì trong thế giới thực?

Thông qua thảo luận những câu hỏi như thế này, học sinh có nhận thức sâu sắc hơn về các giả định cá nhân và hệ tư tưởng của mình, cũng như phát triển nhận thức về sự đa dạng và phong phú của các quan điểm văn hóa.

Phần đánh giá TOK

Khóa học TOK được đánh giá thông qua một bài thuyết trình và một bài luận dài 1.600 từ.

Bài thuyết trình đánh giá khả năng học sinh áp dụng tư duy TOK vào tình huống thực tế, trong khi bài luận mang tính khái niệm hơn.

Ví dụ, bài luận có thể yêu cầu học sinh thảo luận về nhận định rằng các phương pháp luận được sử dụng để tạo ra kiến thức phụ thuộc vào mục đích sử dụng mà kiến thức đó sẽ được sử dụng.

TOK có ý nghĩa gì?

TOK nhằm mục đích giúp học sinh nhận thức được bản chất diễn giải của kiến thức, bao gồm cả những thành kiến tư tưởng cá nhân – cho dù những thành kiến này được giữ lại, được thay đổi hay bị bác bỏ.

TOK giúp học sinh và giáo viên có cơ hội:

  • suy ngẫm nghiêm túc về các cách hiểu biết và các lĩnh vực kiến ​​thức đa dạng
  • xem xét vai trò và bản chất của kiến ​​thức trong nền văn hóa của mình, trong nền văn hóa của những người khác và trong thế giới rộng lớn hơn.

Ngoài ra, TOK nhắc nhở học sinh:

  • nhận thức được bản thân là nhà tư tưởng, khuyến khích học sinh làm quen nhiều hơn với sự phức tạp của kiến ​​thức
  • nhận ra sự cần thiết phải hành động có trách nhiệm trong một thế giới ngày càng gắn kết nhưng hay thay đổi.

TOK cũng cung cấp sự gắn kết cho học sinh bằng cách liên kết các lĩnh vực môn học học thuật cũng như vượt qua giới hạn những lĩnh vực môn học này.

Do đó, TOK thể hiện cách học sinh có thể áp dụng kiến ​​thức của mình với sự nhận thức và độ tin cậy cao hơn.

Bài luận mẫu

Trong phần Lý thuyết nhận thức [TOK], mỗi học sinh chọn một chủ đề bài luận trong số 06 chủ đề do tổ chức IB cung cấp.

Chủ đề sẽ thay đổi trong mỗi kì thi.

Những câu hỏi trước đó và những câu hỏi trong tương lai có thể bao gồm:

“Các lĩnh vực kiến thức được định hình bởi quá khứ của chúng ở mức độ nào? Hãy tham khảo hai lĩnh vực kiến thức.”

“Không có lý do gì chúng ta không thể liên kết các sự kiện và lý thuyết giữa các môn học và tạo ra một cơ sở lý giải chung. Bạn đồng ý với tuyên bố này ở mức độ nào?

“Không có cái gọi là một câu hỏi trung lập. Bạn hãy đánh giá nhận định này với sự tham khảo hai lĩnh vực kiến thức.”

“Nhiệm vụ của lịch sử là khám phá ra những nguyên tắc thường xuyên và phổ biến của bản chất con người.’ Lịch sử và một lĩnh vực kiến thức khác đã thành công đến mức độ nào trong nhiệm vụ này?”

Học sinh cũng tham gia một bài thuyết trình có thể được thực hiện một mình hoặc thực hiện theo nhóm tối đa ba thành viên.

Thời hạn nộp bài

IB ấn định ngày nộp các phần bài đánh giá khác nhau của lý thuyết nhận thức, ngày nộp bài được thông báo với các trường.

Mỗi trường có trách nhiệm đảm bảo rằng IB tiếp nhận được tất cả bài làm của thí sinh cùng với các thủ tục giấy tờ bắt buộc nhận được trước ngày nộp bài đã được ấn định.

Các trường nên ấn định thời hạn nội bộ của trường mình

Các trường học và giám sát viên được khuyến nghị ấn định thời hạn nội bộ cho các giai đoạn khác nhau của các thành phần TOK khác nhau.

Khi tiến hành, các trường nên đảm bảo thời hạn nộp của trường phù hợp với thời hạn nộp do IB quy định.

Video liên quan

Chủ Đề