Thế nào là sàn thương mại điện tử năm 2024
Qua bộ 20 Câu Hỏi Thường Gặp và Câu Trả Lời này, BLawyers Vietnam trình bày tổng quan về quy định của pháp luật Việt Nam đối với Sàn giao dịch thương mại điện tử và Website thương mại điện tử. Trong đó, chúng tôi nêu về điều kiện, thủ tục cần thực hiện để đăng ký thành lập Sàn giao dịch thương mại điện tử và Website thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Show 1. Điểm khác biệt giữa Sàn giao dịch thương mại điện tử và Website thương mại điện tử là gì? Website thương mại điện tử (“Website TMĐT”) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng (ví dụ các trang web bán hàng riêng lẻ). Trong đó, Website TMĐT bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Sàn giao dịch thương mại điện tử (“Sàn GDTMĐT”) là Website TMĐT cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. 2. Điều kiện để thiết lập Website TMĐT là gì? Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập Website TMĐT bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Việc tiếp nhận, xử lý thông báo Website TMĐT bán hàng được BCT thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin như sau:
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ BCT qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo Website TMĐT bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của BCT qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3. 4. Điều kiện về chức năng thanh toán trực tuyến của Website TMĐT? Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu Website TMĐT có chức năng thanh toán trực tuyến phải đảm bảo an toàn, bảo mật giao dịch thanh toán của khách hàng, xử lý khiếu nại và đền bù thiệt hại trong trường hợp thông tin thanh toán của khách hàng qua Website TMĐT bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng. Trường hợp tự phát triển giải pháp thanh toán để phục vụ riêng Website TMĐT bán hàng của mình, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website phải áp dụng các biện pháp sau nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng:
Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu Website TMĐT có chức năng thanh toán trực tuyến phải công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng. 5. Website TMĐT phải thể hiện những thông tin gì? Website TMĐT bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website về các thông tin như người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ, giá cả, điều kiện giao dịch chung, vận chuyển và giao nhận, các phương thức thanh toán. 6. Chủ sở hữu Website TMĐT có phải công cố thông tin như thế nào? Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu Website TMĐT bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:
Đối với hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên Website TMĐT, người bán phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng. Thông tin về hàng hóa công bố trên website phải bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy. Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó. 8. Website TMĐT phải thể hiện thông tin về giá cả như thế nào? Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên. 9. Website TMĐT phải thể hiện thông tin về phương thức thanh toán như thế nào? Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Website TMĐT có chức năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng sử dụng chức năng này được rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán. 10. Khi nào người mua và người bán trên Website TMĐT được xem là đã chính thức giao kết hợp đồng với nhau? Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên Website TMĐT là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 11. Chủ sở hữu Website TMĐT có nghĩa cập nhật thông tin của Website TMĐT như thế nào? Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, BCT sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì BCT hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. 12. Điều kiện để thiết lập Sàn GDTMĐT là gì? Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
ii. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
iii. Đã đăng ký thiết lập Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được nhận đăng ký bởi BCT. 13. Chủ thể nào được xem là bên cung cấp dịch vụ Sàn GDTMĐT? Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ Sàn GDTMĐT là thương nhân, tổ chức thiết lập Website TMĐT để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. 14. Sàn GDTMĐT được hoạt động dưới các hình thức nào? Có 4 hình thức như sau:
Có 10 trách nhiệm chính như sau:
ii. Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của Sàn GDTMĐT, theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên Sàn GDTMĐT. iii. Yêu cầu người bán trên Sàn GDTMĐT cung cấp thông tin khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh. iv. Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên Sàn GDTMĐT được thực hiện chính xác, đầy đủ.
vi. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia Sàn GDTMĐT thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. vii. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng. viii. Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên Sàn GDTMĐT:
ix. Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại như sau:
16. Người bán hàng hóa trên Sàn GDTMĐT có trách nhiệm như thế nào? Có 7 trách nhiệm chính như sau:
Chủ sở hữu cần cung cấp các tài nhiệu như sau:
ii. Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân); iii. Đề án cung cấp dịch vụ; iv. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
vi. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có). 18. Thương nhân, tổ chức thiết lập Sàn TMĐT phải báo cáo hoạt động như thế nào? Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập Sàn TMĐT phải báo cáo BCT số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó. Việc báo cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện. Để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân, thương nhân, tổ chức thiết lập Sàn TMĐT có nghĩa vụ giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của mình khi được BCT yêu cầu. 19. Quy chế hoạt động của Sàn GDTMĐT bao gồm những nội dung nào? Quy chế hoạt động của Sàn GDTMĐT phải được thể hiện trên trang chủ của Sàn GDTMĐT như sau:
ii. Vi phạm về giao dịch trên Website TMĐT:
iii. Các vi phạm khác:
Nội dung nêu trên không phải là ý kiến tư vấn chính thức từ BLawyers Vietnam. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ [email protected]. Chúng tôi rất vui khi nghe từ bạn. Sàn thương mại điện tử là gì?Sàn thương mại điện tử hay còn gọi là sàn giao dịch thương mại điện tử. Là một không gian mạng được mở ra nhằm mục đích bày bán những sản phẩm thuộc nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Đây là một trang web, nơi diễn ra vô số các hoạt động giao dịch trực tuyến giữa người bán và người mua.nullSàn thương mại điện tử là gì? Cơ chế hoạt động của các sànskillking.fpt.edu.vn › Blognull Kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử là gì?Kinh doanh thương mại điện tử là một mô hình mà người mua và người bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ với người tiêu dùng qua Internet. Hai mô hình kinh doanh thương mại điện tử phổ biến là thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B) và giữa Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C).nullHướng Dẫn Bắt Đầu Kinh Doanh Trên Sàn Thương Mại Điện Tử Amazonsell.amazon.vn › blog › bat-dau-kinh-doanh-thuong-mai-dien-tunull Các sàn giao dịch điện tử là gì?Sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) là một website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu của website có thể tiến hành toàn bộ hoặc một phần quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên website đó.21 thg 4, 2023nullSàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Quy chế hoạt động của sàn ...luatminhkhue.vn › Từ điển Pháp luậtnull Gian hàng điện tử là gì?Sàn thương mại điện tử (TMĐT) là một hệ thống website hoặc ứng dụng điện tử cho phép các cá nhân, doanh nghiệp mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến thông qua Internet. Nói cách khác, TMĐT là một "khu chợ ảo" nơi người bán và người mua có thể kết nối và giao dịch mà không cần gặp mặt trực tiếp.nullBán hàng trên sàn thương mại điện tử cho người mới bắt đầu - Nhanh.vnnhanh.vn › ban-hang-tren-san-thuong-mai-dien-tu-cho-nguoi-moi-bat-dau...null |