Tham gia bảo hiểm thất nghiệp là gì
Bảo hiểm thất nghiệp là gì ? Đối tượng, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và các lưu ý theo quy định mới nhất của pháp luật mà chúng ta phải biết. Show
Bảo hiểm thất nghiệp là gì Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc của Nhà nước nhằm mục tiêu chính sách xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ cho người lao động khi không may thất nghiệp, giải quyết khó khăn cho người lao động. Các chế độ BHTN gồm có: – Trợ cấp thất nghiệp. – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. – Hỗ trợ Học nghề. – Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Xem thêm: Bảo hiểm y tế Đối tượng bắt buộc tham gia BHTNĐiều 43 Luật việc làm 2013, các đối tượng bắt buộc tham gia BHTN gồm có: Người lao độngNgười lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; – Hợp đồng lao động theo mùa vụ (hợp đồng thời vụ) hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định như trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN. Lưu ý: Người lao động theo quy định nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. Người sử dụng lao độngNgười sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động. Xem thêm: bảo hiểm xã hội Mức đóng bảo hiểm thất nghiệpNgười sử dụng lao động phải tham gia BHTN cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau: – Người lao động đóng 1% tiền lương tháng; – Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia. Trên đây là bài viết “Bảo hiểm thất nghiệp là gì theo quy định pháp luật?” LawKey gửi đến bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ tổng đài tư vấn bảo hiểm để được giải đáp. Tại bài viết này Luật Việt An chia sẻ với quý khách hàng 02 thủ tục liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp nhưu sau:
Chế độ hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Cơ sở pháp lýNghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng được hưởng hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
Căn cứ mức hỗ trợ
Mức hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Người lao động thuộc đối tượng nêu trên được hưởng hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
Thủ tục hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm mớiCăn cứ pháp lý
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệpNgười lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao độngTại doanh nghiệp cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
Tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu năm 2021 Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữa như năm 2020 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng. Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa của năm 2021 Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 sẽ là 20 tháng lương cơ sở. Hiện nay theo Nghị định 128/2020/QH14 thì mức lương cơ sở của năm 2021 vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa là: 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng. Chế độ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệpTheo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014 thì người lao động nhận được 04 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệpNgười lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm
Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệpĐể hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau: Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm. Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên. Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định. Một số trường hợp đặc biệtNgười lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:
Nếu hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệpMức hưởng trợ cấp thất nghiệp Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Trong đó:
Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Những quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, về thủ tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Công ty Luật Việt An – Tiễn sĩ, Luật sư Đỗ Thị Thu Hà sẽ tư vấn giúp các bạn qua video sau: Ai được tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Như vậy, người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Theo đó, người lao động nước ngoài tại công ty của bạn sẽ không phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp nhận được bảo nhiêu?Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối ...
Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp là gì?3.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì?Lũy kế thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp chưa hưởng là việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động chưa đến cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục thanh toán, hay nói cách khác dễ hiểu hơn là thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng ở đợt này của người lao động có thể được cộng dồn để ...
|