Sự khác nhau về quyền dân tộc cơ bản giữa hiệp ước hác măng (1883) và hiệp ước giáp tuất (1874) là

Hiệp ước nào là mốc chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập?

A. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)

B. Hiệp ước Giáp Tuất (1874)

C. Hiệp ước Hác – măng (1883)

D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884)

Đáp án đúng D.

Hiệp ước là mốc chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập là Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), nội dung không khác là mấy so với Hiệp ước Hác-măng, chỉ là thực dân Pháp bổ sung một số điều khoản để làm yên lòng dân.

Giải thích việc chọn đáp án đúng là D do:

– Nguyên nhân dẫn tới việc kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt:

+ Sau khi ký kết Hiệp ước Hác măng năm 1883, nội bộ triều đình lục đục; các vị vua Hiệp Hòa, Kiến Phúc, Hàm Nghi đều nối tiếp lên ngôi nhưng chỉ cai trị được trong thời gian rất ngắn.

+ Việc triều đình ký hòa ước 1883, đã làm quần chúng nhân dân phẫn nộ trước sự đầu hàng của vua quan nhà Nguyễn, các phong trào đầu tranh của quần chúng phản đối sự nhu nhược của nhà Nguyễn được nổ ra ngày càng mạnh mẽ. Lúc này, tiềm lực quân sự, kinh tế của Pháp ngày càng mạnh

+ Ở Bắc Kỳ thực dân Pháp đánh nhau với quân Thanh và đuổi được phần lớn quân Thanh về nước. Từ cuối 1883 đến giữa năm 1885, thực dân Pháp cho quân chiếm Tuyên Quang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Hóa,…

Tuy nhiên, ở một số tỉnh quân Thanh vẫn chiếm giữ đe dọa sự có mặt của quân Pháp ở Bắc Kỳ.

Cuối cùng, hai quân Pháp – Thanh đã đi đến thỏa thuận bằng việc ký kết Hòa ước Thiên Tân 1885, trong đó có điều khoản nhà Thanh công nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam và quân Thanh cam kết rút khỏi Bắc Kỳ.

+ Sau khi đánh bại quân Thanh, người Pháp làm chủ tình thế, bắt nhà Nguyễn ký bản hiệp ước pa tơ nốt ngày 6/6/1884, nội dung hiệp ước pa tơ nốt về cơ bản là giống Hiệp ước Hác măng (hiệp ước Quý Mùi), chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kỳ nhằm lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn và xoa dịu dư luận.

– Hiệp ước Pa-tơ-nốt:

+ Hiệp ước pa tơ nốt được ký kết vào ngày 6/6/1884 tại kinh đô Huế bởi:

Đại diện Cộng hòa Pháp: Bộ trưởng Jules Patenôtre- đặc phái viên và đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Pháp tại Bắc Kinh.

Đại diện Hoàng đế An Nam: Nguyễn Văn Tường – đệ nhất phụ chính đại thần, toàn quyền đại thần Phạm Thận Duật và Phó toàn quyền đại thần Tôn Thất Phán.

Nội dung không khác là mấy so với Hiệp ước Hác-măng, chỉ là thực dân Pháp bổ sung một số điều khoản để làm yên lòng dân.

Việc triều đình nhà Nguyễn ký kết với người Pháp hiệp ước Pa tơ nốt đã chấm dứt triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đặt Việt Nam trước ách đô hộ của thực dân Pháp cho đến cách mạng tháng 8 năm 1945.

Câu hỏi:Hiệp ước Hác-măng [25-8-1883] được kí kết tại

A.Thuận An.

B.kinh thành Huế.

C.Hà Nội

D.Gia Định.

Trả lời:

Đáp án đúng:B.kinh thành Huế.

Giải thích:

Sau khi Pháp tấn công vào cửa biển Thuận An, triều đình Huế hoảng hốt xin đình chiến. Cao Ủy Pháp là Hác-măng đã lên ngay Huế và đưa ra một bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận vào ngày 25/8/1883 [Hiệp ước Quý Mùi]. Như vậy, Hiệp ước Hácmăng được kí tại Kinh thành Huế.

Cùng Toploigiai đi tìm hiểu về lịch sử của Hiệp ước Hác măng nhé.

Hiệp ước Harman [25-8-1883], bản Hiệp ước chính thức đánh dấu thời Pháp thuộc ở Việt Nam

1. Bối cảnh lịch sử

- Lợi dụng tình hình khi vuaTự Đứcmất, triều đình Huế đang hoang mang.Pháp đã quyết định đánh vào Thuận An ngày 18/08/1883 đồng thời uy hiếp kinh thành Huế:Ở triều đại vua Tự Đức, thực dân Pháp xâm lấn và can thiệp sâu vào công việc triều chính của nước Đại Nam. Triều đình ngày càng bất lực trước sự tấn công áp đảo của Pháp và chỉ mong cầu Hòa. Đến năm 1883, vua Tự Đức băng hà, triều đình hết sức hoang mang, hỗn loạn. Lợi dụng điều này, Pháp đã quyết định chiếm đánh Thuận An để uy hiếp triều đình Huế.

-Nhận được hung tin Pháp đánh Thuận An, triều đình Huế nhu nhược đã tỏ ra vô cùng hoảng hốt và cúi xin đầu hàng.Lúc này, cao ủy Pháp là Hác Măng đã đưa ra một bản hiệp ước dự thảo sẵn, yêu cầu triều đình ký vào đó.

-Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng đại diện cho triều đình Huế đã ký vào bản hiệp ước, sau này gọi là Hiệp ước Hác Măng vào ngày 25/8/1883.

-Triều đình nhà Nguyễn ngày càng bất lực trước sự tấn công của Pháp, chỉ mong cắt đất cầu hòa. Vào năm 1883, Tự Đức qua đời, ngay sau đó thì Pháp tấn công vào kinh đô, đồng thời ép buộc nhà Nguyễn phải công nhận sự “bảo hộ” của Pháp trên toàn Đại Nam. Nhà Nguyễn sau thời Tự Đức chỉ còn là danh nghĩa, thực tế thì đã mất nước vào tay Pháp.

2. Nội dung Hiệp ước

-Ngày 21-8-1883, Thượng thư Bộ Lại triều Nguyễn Nguyễn Trọng Hợp tiến hành thương lượng với Pháp tại cửa Thuận An, do cha cố Caspard phiên dịch. Đôi bên tạm đình chiến trong 48 giờ. Tổng ủy Jules Harman của Pháp lập tức đi Huế và gửi tối hậu thư buộc triều đình Huế phải rút hết quân ở 12 pháo đài, dỡ bỏ toàn bộ chướng ngại vật trên sông Huế, phá hủy vũ khí, giao nộp lại 2 tàu chiến Pháp đã tặng trước đây. Ngày 25-8-1883, tại kinh đô Huế, triều đình Nguyễn đã tiến hành ký kết với Pháp bản Hòa ước Quý Mùi [1883], hay còn có tên gọi khác là Hiệp ước Harman.

-Tham gia buổi ký kết có: Đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa Pháp là Tổng ủy Jules Harman; đại diện phía triều Nguyễn là Trần Đình Túc- Hiệp biện Đại học sĩ [chánh sứ] và Nguyễn Trọng Hợp- Thượng thư Bộ Lại [phó sứ]. Hòa ước có tất cả 27 điều khoản.

Hiệp biện Đại học sĩ Trần Đình Túc [Chánh sứ] và Thượng thư Bộ Lại Nguyễn Trọng Hợp thay mặt triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Harman [Hiệp ước Quí Mùi-1883] với nước Pháp.

Trong Việt Nam sử lược, sử gia Trần Trọng Kim đã tóm tắt một số điểm chính sau:

+ Từ năm 1874, Nam Kỳ vốn là xứ thuộc địa của thực dân Pháp. Nay mở rộng địa giới ra đến hết tỉnh Bình Thuận. Bắc Kỳ bao gồm cả ba tỉnh Thanh – Nghệ – Tĩnh cũng là đất bảo hộ của Pháp. Chỉ riêng Trung Kỳ là phần đất còn lại sẽ do triều đình Huế quản lý.

+ Đại diện của Pháp ở Huế sẽ trực tiếp điều khiển ở Trung kỳ.

+ Pháp sẽ toàn quyền nắm giữ mọi sự giao thương, giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài, ngay cả với nước Trung Quốc.

+ Về vấn đề quân sự, triều đình Huế buộc phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp. Phải triệu hồi binh lính từ Bắc Kỳ về kinh đô [Huế], Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.

+ Về kinh tế, Pháp có quyền kiểm nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

-Nội dung bao trùm là: Triều đình Huế thừa nhận và chấp nhận Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp; thừa nhận và chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ.

-Tổng ủy Jules Harman, đại diện nước Pháp ký Hiệp ước Quí Mùi-1883 với triều đình nhà Nguyễn.

3. Hệ quả hiệp ước Hác Măng

-Đây được xem là hiệp ước đầu hàng của triều đình Huế, hiệp ước bán nước nhục nhã của đất nước, bởi vậy mà nước ta đã mất quyền độc lập tự do.

-Chính hiệp ước này đã khiến cho phong trào chống Pháp của nhân dân ta ngày càng trở nên sôi sục.

Nhằm xoa dịu nhân dân cũng như mua chuộc các quan lại của triều đình Huế, quân Pháp đã chủ động đề nghị kí thêm hiệp ước Pa – tơ – nốt vào ngày 06/06/1884. Mục đích củahiệp ước Pa-tơ-nốtchính là đặt quyền bảo hộ lâu dài của Pháp ở nước ta.

4. Ý nghĩa của Hiệp ước Hác Măng

-Việt Nam chính thức trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến:Hiệp ước này đã đánh dấu kết thúc hoàn toàn cho quá trình xâm lược nước ta của Pháp. Có thể thấy, không như các hiệp ước, hiệp định khác mà Nhà nước ta cố gắng đàm phán. Ý nghĩa của hiệp ước Hác Măng chỉ dành cho thực dân Pháp. Còn đối với đất nước Đại Nam chúng ta thời bấy giờ thì nó càng khoét sâu vào nỗi đau lệ thuộc của dân tộc.

-Nước ta đã hoàn toàn phụ thuộc vào Pháp trên mọi phương diện:Tuy nội dung của hiệp ước chỉ nhắc tới địa phận mà Pháp bảo hộ là Bắc Kỳ và Nam Kỳ. Nhưng với điều khoản đại diện của Pháp sẽ trực tiếp điều khiển hoạt động của triều đình Huế ở Trung Kỳ thì đã chứng tỏ đất nước ta hoàn toàn phụ thuộc và thực dân Pháp trên mọi phương diện từ kinh tế, chính trị, đối ngoại,…

-Triều đình Huế hoàn toàn sụp đổ, đồng thời hiệp ước cũng tạo lên sự căm hận của nhân dân ta:Nếu nói đến ý nghĩa thì Hiệp ước Hác Măng chỉ chứng tỏ một điều rằng, triều đình Huế đã hoàn toàn sụp đổ, cái nó tồn tại chỉ là cái vỏ bọc bên ngoài. Triều đình đã dâng nước bán cho thực dân Pháp, chính thức đặt nước ta dưới sự cai trị của tên thực dân sừng sỏ này. Chính vì lẽ đó mà nhân dân ta vô cùng căm hận trước sự thờ ơ của triều đình cũng như sự độc ác của chế độ thực dân. Nên sau khi Hiệp ước 1883 được ký kết, nhân dân ta đã sôi nổi đứng lên kháng chiến, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh thắng lợi sau này.

5. Nhận xét về Hiệp ước Hác Măng

-Cho đến nay, không có nhiều tài liệu nghiên cứu về Hiệp ước Hác Măng. Nhưng tất cả những công trình đã nghiên cứu đều có chung một nhận xét về Hiệp ước Hác Măng.

-Với bản Hiệp ước này, triều đình Huế đã tự tay tước bỏ đi quyền trị vì ở ngay tại quốc gia dân tộc mình. Làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến. Đẩy đất nước ta bước vào thời kỳ lệ thuộc, đẩy nhân dân ta vào cảnh nô lệ lầm than.

-Tựtay ký vào bản Hiệp ước chính là thể hiện sự nhu nhược, đớn hèn của triều đình Huế. Đáng sợ hơn nữa đó là sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ tay sai đã quay lưng lại với lợi ích dân tộc. Chính vì vậy, đây chính là sự thất bại đau đớn của triều đình phong kiến.

Tương tự: Hòa ước Quý Mùi,Treaty of Huế,Hòa ước Harmand Hòa ước Harmand [Hác-măng] được ký kết vào ngày 25 tháng 8 năm 1883 tại kinh đô Huế. Hoà ước có tất cả 27 điều khoản với nội dung chính là xác lập quyền bảo hộ lâu dài của Pháp trên toàn bộ Việt Nam. Hiệp ước này chính thức đánh dấu thời kỳ, 1883-1945, toàn bộ Việt Nam nằm dưới sự khống chế của thực dân Pháp [thời Pháp thuộc].

Thời điểm ký hiệp ước Hác măng, triều đình Huế đang ở thế thua. Theo triều đình Huế, việc ký kết hiệp ước Hác măng không phải là quy phục mà chỉ là kế hoãn binh để chờ cuộc giao tranh ở phía Bắc giữa quân Pháp và nhà Thanh và trong thời gian này, có thể chuẩn bị tìm cách chống cự lâu dài.

Nội dung Hiệp ước Hác măng

Hiệp ước Hác măng gồm 27 điều khoản với nội dung cơ bản như sau:

  • Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của người Pháp; mọi hoạt động ngoài giao kể cả với Trung Quốc đều do Pháp nắm giữ
  • Cắt tỉnh Bình Thuận từ Trung Kỳ nhập vào Nam Kỳ – thuộc địa của Pháp từ năm 1874
  • Quân Pháp được đóng quân ở cửa Thuận An và Đèo Ngang
  • Cắt ba tỉnh Thanh – Nghệ – Tĩnh nhập vào Bắc Kỳ; các tỉnh Trung Kỳ từ Khánh Hòa đến Đèo Ngang thuộc triều đình nhà Nguyễn
  • Khâm sứ Pháp tại Huế có quyền tự do ra vào và yết kiến vua
  • Pháp có quyền đặt công sứ ở các tỉnh Bắc Kỳ để kiểm soát quan lại Việt Nam nhưng không ảnh hưởng đến việc nội trị
  • Triều đình Huế phải rút quân khỏi Bắc Kỳ
  • Công tác thuế quan đều do người Pháp điều hành
Người đăng: hoy Time: 2020-10-13 05:18:52

Hiệp ước Quý Mùi [Hiệp ước Hác-măng] quy định triều đình Huế chỉ được cai quản vùng đất nào ?

A. Bắc Kì

B. Trung Kì

C. Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh

D. Nam Kì

Câu 1

a. Từ năm 1858 đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã kí với  chính phủ Pháp những hiệp ước nào? Nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước đó.Tên Hiệp ước Nội dung chủ yếu

Hiệp ước Nhâm Tuất [1862]   :Triều đình nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì [Gia Định, Định Tường, Biên Hoà] và đảo Côn Lôn; mở ba cửa biển [Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên] cho Pháp vào buôn bán; cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo...; bồi thường cho Pháp 288 vạn lạng bạc; Pháp sẽ "trả lại" thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.

Hiệp ước Giáp Tuất [1874]  :Pháp sẽ rút quân khỏi Bắc Kì, còn triều đình chính thức thừa nhận sáu tính Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.

Hiệp ước Hác-măng [1883] :Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì. Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì, nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế. Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. Mọi việc giao thiệp với nước ngoài [kể cả với Trung Quốc] đều do Pháp nắm. Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.

Hiệp ước Pa-tơ-nôt [1884]   :Nội dung cơ bản giống với Hiệp ước Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.

b. Nhân dân ta có thái độ như thế nào khi triều đình nhà Nguyễn kí những hiệp ước trên?

- Nhân dân ta đã phản đối mạnh mẽ việc triều đình nhà Nguyễn kí các hiệp ước đầu hàng, "quyết đánh cả Triều lẫn Tây"...

- Nhân dân không tuân thủ lệnh của triều đình, tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp..

Khu vực nào thuộc quyền cai quản của triều đình Nguyễn theo hiệp ước Hác-măng [1883]?

1. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.

3. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.

Hãy sắp xếp theo trình tự thời gian các bản Hiệp ước được kí kết giữa triều đình Huế với Pháp.

A. 1,3,2,4

B. 2,3,4,1

C. 3,1, 2,4

D. 4,1,2,3

1. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.

3. Triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.

Hãy sắp xếp theo trình tự thời gian các bản Hiệp ước được kí kết giữa triều đình Huế với Pháp.

A. 1,3,2,4

B. 2,3,4,1

C. 3,1, 2,4

D. 4,1,2,3.

Vì sao thực dân Pháp đã thiết lập được nền bảo hộ ở Việt Nam sau Hiệp ước Hác – măng [1883] nhưng vẫn tiếp tục kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt [1884]?

A. Để xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến đầu hàng

B. Để biến triều đình Nguyễn thành tay sai cho Pháp

C. Để loại bỏ ảnh hưởng của triều đình Mãn Thanh

D. Để hợp thức hóa nền bảo hộ của thực dân Pháp ở Việt Nam

Video liên quan