Hiện nay, du học châu Âu không còn là điều xa lạ ở Việt Nam mà đang dần trở nên phổ biến. Để chuẩn bị hành trang cho tương lai, các bậc cha mẹ đã không ngại đầu tư để con em mình có thể trải nghiệm môi trường học tập tiên tiến, với chất lượng đào tạo vượt bậc, trang thiết bị hiện đại ở các ngôi trường châu Âu danh tiếng nhất thế giới tại Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Síp, Malta, Bulgaria… Có thể nói, du học là một sự kinh doanh có lời, là một bước ngoặt vô cùng quan trọng đối với tương lai của các bạn trẻ. Đặc biệt, hệ thống giáo dục chất lượng cao tại châu Âu sẽ đem đến cho du học sinh những trải nghiệm, những cơ hội mới để tiếp cận với nền tri thức toàn cầu.
Hệ thống giáo dục tại châu Âu có đặc điểm gì nổi bật?
1. Chất lượng giáo dục tiên tiến
Nhắc đến châu Âu là nhắc đến nền giáo dục phát triển, năng động.
Vừa qua, Universitas 21 Ranking đã công bố 10 nền giáo dục tiên tiến nhất thế giới, và không bất ngờ khi các quốc gia châu Âu đã chiếm 6/10 trên danh sách. Các ngôi trường danh tiến tại châu Âu đều được đánh giá cao về môi trường nghiên cứu, tầm ảnh hưởng nghiên cứu, thu nhập ngành nghề, giáo trình 100% tiếng Anh, phương pháp dạy học đánh bật các yếu tố về thực hành, chuyên sâu vào các khóa học kĩ năng mềm.
2. Chương trình dạy bằng tiếng Anh
Hiện nay, tiếng Anh không còn là một tiêu chí cần mà là một tiêu chí nhất định phải có nếu muốn có được một công việc lương cao. Hệ thống giáo dục tại châu Âu cam kết sử dụng 100% tiếng Anh trong quá trình giảng dạy, giúp các bạn du học sinh không những có một nền tảng ngôn ngữ vững chắc mà còn cung cấp kiến thức ngôn ngữ chuyên sâu về ngành nghề.
3. Các trường đại học được công nhận trên toàn thế giới
Châu Âu là một lục địa già với sự tồn tại lâu đời của các trường đại học danh tiếng nhất thế giới như: Oxford, Cambridge, Manchester của Anh, Đại học HAN, Tilburg của Hà Lan, Malta University của Malta và rất nhiều các ngôi trường nổi tiếng khác từng được các giáo sư – tiến sĩ đoạt giải Nobel theo học.
4. Bằng đại học được sử dụng ở mọi quốc gia tại châu Âu
Du học sinh học tập và được cấp bằng Đại học ở bất kì quốc gia nào thuộc châu Âu, bằng cấp đó sẽ được chấp nhận trên toàn lãnh thổ châu Âu với giá trị như nhau, đảm bảo ổn định công việc và thu nhập tốt sau khi tốt nghiệp.
5. Được dạy bởi các chuyên gia, giáo sư – tiến sĩ trên toàn thế giới
Các giảng viên là những chuyên gia hàng đầu trong nghề với bằng cấp danh giá từ tiến sĩ đến giáo sư, có kiến thức, am hiểu sâu rộng về chuyên môn, cùng với kinh nghiệm dày dặn sẽ mang đến cho học viên những tiết học vô cùng bổ ích về ngành nghề cũng như kinh nghiệm nghiên cứu.
Định cư ở châu Âu như thế nào ?
Theo thống kê của Ủy ban châu Âu [EU- European Commission] khoảng 863.300 người được nhận quốc tịch EU trong năm 2016 là công dân của các nước không thuộc EU, tăng 19 % so với 2015. Trong đó, số lượng du học sinh và gia đình định cư tại châu Âu đóng góp một tỉ lệ không nhỏ trong con số này.
Định cư châu Âu theo các chương trình sẽ giúp nhà đầu tư và gia đình dễ dàng sinh sống, học tập tại các ngôi trường danh tiếng. Hiện nay nhiều nước châu Âu đã tạo cơ hội cho ngươi nước ngoài nhận hộ chiếu của mình qua các chương trình đầu tư định cư như Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hy Lạp…
Sở hữu thẻ thường trú hoặc quốc tịch châu Âu sẽ giúp nhà đầu tư kiệm học phí cho con em mình. Đó là một giải pháp tốt và thông minh. Ngày nay, với các chính sách hỗ trợ thì định cư ở châu Âu không còn là một điều đáng trăn trở hơn nữa lại có thể tiết kiệm được học phí cho du học sinh.
Tổng sản phẩm quốc nội [GDP] là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong lãnh thổ của một quốc gia trong một năm nhất định. Các quốc gia được xếp hạng dựa trên các số liệu GDP danh nghĩa được ước tính bởi các tổ chức tài chính và thống kê tại từng quốc gia rồi được đổi sang Đô la Mỹ dựa theo tỷ giá hối đoái chính thức của chính phủ hoặc thị trường. GDP danh nghĩa không tính đến sự khác biệt về chi phí sinh hoạt ở các quốc gia khác nhau đồng thời số liệu này có thể có sự biến động lớn giữa các năm do sự biến động của tỷ giá hối đoái đồng nội tệ so với đồng Đô la Mỹ. Những biến động như vậy có thể làm thay đổi thứ hạng của một quốc gia từ năm này sang năm khác mặc dù mức sống của người dân tại quốc gia này không có sự thay đổi.
Sức mua tương đương [PPP] thường được dùng làm cơ sở để so sánh số của cải tạo ra được ở các quốc gia khác nhau do tiêu chí này có sự điều chỉnh về khác biệt giữa chi phí sinh hoạt ở các quốc gia khác nhau. PPP gần như là loại bỏ được vấn đề tỷ giá hối đoái nhưng nó cũng có những hạn chế riêng; cụ thể tiêu chí này không phản ánh được giá trị sản lượng kinh tế trong thương mại quốc tế, không tính đến sự khác biệt về chất lượng hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia và đòi hỏi ước tính nhiều hơn so với GDP danh nghĩa. Nhìn chung, số liệu PPP bình quân đầu người ít chênh lệch hơn so với số liệu GDP bình quân đầu người danh nghĩa.
Mặc dù thứ hạng của các nền kinh tế quốc gia đã thay đổi đáng kể theo thời gian.Từ những năm 1900, Hoa Kỳ và Đế quốc Đức là hai nền kinh tế lớn nhất thời bấy giờ kể từ đây là khoảng thời gian mà nền kinh tế của hai nước này đã có sự phát triển nhanh chóng mặt, vượt qua cả Đế quốc Anh, Đế quốc Pháp và Nhà Thanh về tổng sản lượng. Sau thế chiến thứ nhất, Hoa Kỳ Anh, Pháp là ba nền kinh tế lớn nhất thế giới, với sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ, suy yếu do chiến tranh của các nước Thực dân đã giúp Hoa Kỳ bỏ xa các nước này.Từ những năm 1945 Hoa Kỳ và Liên Xô là hai nền kinh tế lớn nhất. Năm 1978 Nhật Bản vượt Liên Xô trở thành nền kinh tế thứ hai thế giới. Kể từ khi Trung Quốc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thông qua tư nhân hóa có kiểm và bãi bỏ các quy định nghiêm ngặt, xếp hạng của quốc gia này đã tăng từ vị trí thứ chín vào năm 1978, lên thứ hai và vượt Nhật Bản vào năm 2010. Tăng trưởng kinh tế nhanh và tỷ trọng GDP danh nghĩa của Trung Quốc so với toàn cầu đã tăng từ 2% vào năm 1980 lên 15% vào năm 2016. Tại những nước khác, Ấn Độ cũng đã trải qua một giai đoạn bùng nổ kinh tế kể từ khi thực hiện tự do hóa kinh tế vào đầu những năm 1990.Vào năm 2022 Ấn Độ vượt Anh trở thành nền kinh tế thứ năm thế giới chỉ sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức.
- Bảng xếp hạng đầu tiên bao gồm các ước tính được biên soạn trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, bảng xếp hạng thứ hai hiển thị dựa trên dữ liệu của Ngân hàng Thế giới và danh sách thứ ba bao gồm dữ liệu do Cục Thống kê Liên Hiệp Quốc tổng hợp. Dữ liệu cuối cùng của IMF trong năm qua và ước tính cho năm hiện tại được công bố hai lần một năm vào thán giới, các lục địa, một vài các lãnh thổ hải ngoại phụ thuộc]
Danh sách các quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
GDP [triệu USD] theo quốc gia Quốc gia/Vùng lãnh thổ Châu lục IMF WB UN Dữ liệu Năm Dữ liệu Năm Dữ liệu Năm Thế giới — 105,568,776 2023 96,513,077 2021 85,328,323 2020
- a
- Chú thích
- ^ Không bao gồm Đài Loan và hai đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao.
- Không bao gồm đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao.
- The name used in IMF's report is "Taiwan Province of China".
- The name used in the IMF's report is "Hong Kong SAR".
- ^ Không bao gồm Crimea và Sevastopol.
- Bao gồm Tây Sahara.
- Chỉ bao gồm phần đất trên lục địa của Tanzania.
- The name used in the IMF's report is "Macao SAR".
- ^ Số liệu này áp dụng với khu vực dưới quyền kiểm soát của Nhà nước Cộng hòa Cyprus.
- ^ Không bao gồm Abkhazia và Nam Ossetia.
- ^ The name used in the IMF's and the World Bank's report is "West Bank and Gaza".
- The name used by UN is "State of Palestine".
- ^ Không bao gồm Transnistria.
Thư viện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
- Quang cảnh Thành phố New York, trung tâm kinh tế của Hoa Kỳ–nền kinh tế lớn nhất thế giới.
- Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong những năm gần đây [ảnh chụp thành phố Thượng Hải, thành phố lớn nhất Trung Quốc.]
- Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu [ảnh chụp một góc thủ đô Tokyo]
- Đức là nền kinh tế giàu mạnh nhất châu Âu
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách quốc gia theo GDP [PPP] bình quân đầu người
- Danh sách các quốc gia theo GDP [danh nghĩa] bình quân đầu người
- Danh sách quốc gia theo GDP [PPP]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- “What is GDP and why is it so important?”. Investopedia. IAC/InterActiveCorp. ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- Moffatt, Mike. “A Beginner's Guide to Purchasing Power Parity Theory”. About.com. IAC/InterActiveCorp. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- Ito, Takatoshi; Isard, Peter; Symansky, Steven [tháng 1 năm 1999]. “Economic Growth and Real Exchange Rate: An Overview of the Balassa-Samuelson Hypothesis in Asia” [PDF]. Changes in Exchange Rates in Rapidly Development Countries: Theory, Practice, and Policy Issues. National Bureau of Economic Research. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ “World Economic Outlook Database, April 2023”. IMF.org. International Monetary Fund. ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
- Callen, Tim [ngày 28 tháng 3 năm 2012]. “Purchasing Power Parity: Weights Matter”. Finance & Development. International Monetary Fund. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- Callen, Tim [ngày 28 tháng 3 năm 2012]. “Gross Domestic Product: An Economy's All”. Finance & Development. International Monetary Fund. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- Matthews, Chris [ngày 5 tháng 10 năm 2014]. “5 Most Powerful Economic Empires of All Time”. Fortune. Time, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ Kroeber, Arthur R. [2016]. China's Economy: What Everyone Needs to Know. New York, United States: Oxford University Press. ISBN 9780190239053.
- Kau, Michael Ying-mao [ngày 30 tháng 9 năm 1993]. China in the Era of Deng Xiaoping: A Decade of Reform. Studies on Contemporary China. Taylor & Francis. ISBN 9781563242786. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- Hu, Zuliu; Khan, Mohsin S. [tháng 4 năm 1997]. “Why Is China Growing So Fast?” [PDF]. Economic Issues. International Monetary Fund. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
- Rodrik, Dani; và đồng nghiệp [tháng 3 năm 2004]. “From "Hindu Growth" to Productivity Surge: The Mystery of the Indian Growth Transition” [PDF]. National Bureau of Economic Research. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2016.
- “WEO Database, April 2023. Report for Selected Countries and Subjects: World, European Union”. IMF.org. International Monetary Fund. ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
- “GDP [current US$]”. data.worldbank.org. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022.
- “United Nations Statistics Division - National Accounts”. unstats.un.org. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
- “GDP: Preliminary Estimate for 2021 Q3, and outlook for 2021-22” [PDF]. eng.stat.gov.tw. Directorate General of Budget, Accounting and Statistics. Lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- Tổng cục thống kê
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng
tương ứng, hoặc thẻ đóng
bị thiếu
Kinh tế Việt Nam đứng thứ mấy thế giới 2023?
Hiện nằm ở vị trí 34 [năm 2023], Việt Nam sẽ lên một hạng, 33 [2024], và tiếp tục lên nhanh, đạt thứ tự 24 sau một thập niên nữa [2033] để trở thành nền kinh tế thứ 21 thế giới vào năm 2038.
GDP Việt Nam 2023 đứng thứ mấy Đông Nam Á?
Với tăng trưởng GDP ở mức 5,33%, kinh tế Việt Nam đứng thứ hai trong khối các nước ASEAN-6 về kết quả tăng trưởng GDP trong quý 3/2023.
Việt Nam là đối tác thương mại thứ mấy của EU?
Năm 2022, lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đã vượt hạn ngạch, đạt tới 94.510 tấn. Sau khi EVFTA đi vào thực thi, Việt Nam đã vươn lên thành đối tác thương mại lớn nhất của EU trong ASEAN và đứng thứ 11 trong số các nước cung ứng hàng hóa lớn nhất vào Liên minh này.
GDP của Việt Nam năm 2023 là bao nhiêu?
Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD[6].