So sánh bằng một nửa trong tiếng anh năm 2024

– Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có many/ much

Ví dụ:

This encyclopedy costs twice as much as the other one.

Jerome has half as many records now as I had last year.

At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Bob.

Các lối nói: twice that many/ twice that much = gấp đôi ngần ấy… chỉ được dùng trong văn nói, không được dùng trong văn viết.

We have expected 80 people at that rally, but twice that many showed up. [⇒ twice as many as that number].

2. So sánh kép

– Là loại so sánh với cấu trúc: Càng… càng…

– Các tính từ hoặc trạng từ so sánh phải đứng ở đầu câu, trước chúng phải có The.

Dùng một trong hai mẫu câu sau đây để so sánh kép:

Mẫu 1: The + comparative + S + V + the + comparative + S + V

The hotter it is, the more miserable I feel. [Trời càng nóng, tôi càng thấy khó chịu]

The sooner you take your medicince, the better you will feel. [Anh càng uống thuốc sớm bao nhiêu, anh càng cảm thấy dễ chịu bấy nhiêu]

The bigger they are, the faster they fall. [Chúng càng to bao nhiêu thì càng rơi nhanh bấy nhiêu]

Mẫu 2: The more + S + V + the + comparative + S + V

The more you study, the smarter you will become. [Càng học, anh càng thông minh hơn]

The more I look into your eyes, the more I love you. [Càng nhìn vào mắt em, anh càng yêu em hơn]

– Sau The more ở vế thứ nhất có thể thêm that nhưng không mẫu câu này không phổ biến:

The more [that] you study, the smarter you will become.

– Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có chủ ngữ giả it is thì có thể bỏ chúng đi:

The shorter [it is], the better [it is].

Hoặc nếu cả hai vế đều dùng to be thì bỏ đi:

The closer to the Earth’s pole [is], the greater the gravitational force [is].

– Các cách nói: all the better [càng tốt hơn], all the more [càng… hơn], not… any

the more… [chẳng… hơn… tí nào], none the more… [chẳng chút nào] dùng để nhấn mạnh cho các tính từ hoặc phó từ được đem ra so sánh. Nó chỉ được dùng với các tính từ trừu tượng và dùng trong văn nói:

Sunday mornings were nice. I enjoyed them all the more because Sue used to come round to breakfast.

He didn’t seem to be any the worse for his experience.

He explained it all carefully, but I was still none the wiser.

3. So sánh hơn kém không dùng than [giữa 2 đối tượng]

– Khi so sánh hơn kém giữa 2 người hoặc 2 vật mà không dùng than, muốn nói đối tượng nào đó là tốt hơn, giỏi hơn, đẹp hơn,… thì trước tính từ và trạng từ so sánh phải có the. Chú ý phân biệt trường hợp này với trường hợp so sánh bậc nhất [khi có 3 đối tượng trở lên]. Trong câu thường có cụm từ of the two + noun, nó có thể đứng đầu hoặc cuối câu:

Harvey is the smarter of the two boys.

Of the two shirts, this one is the prettier.

Pealse give me the smaller of the two cakes.

Of the two books, this one is the more interesting.

4. Phép so sánh không hợp lý

– Khi dùng câu so sánh nên nhớ các đối tượng dùng để so sánh phải tương đương nhau: người với người, vật với vật. Các lỗi thường mắc phải khi sử dụng câu so sánh không hợp lý được chia làm 3 loại: sở hữu cách, that of và those of.

a – Sở hữu cách:

Incorrect: His drawings are as perfect as his instructor. [Câu này so sánh các bức tranh với người chỉ dẫn]

Correct: His drawings are as perfect as his instructor’s. [instructor’s = instructor’s drawings]

b – Dùng thêm “that of” cho danh từ số ít:

Incorrect: The salary of a professor is higher than a secretary. [Câu này so sánh salary vớisecretary]

Correct: The salary of a professor is higher than that of a secretary. [that of = the salary of]

c – Dùng thêm “those of” cho các danh từ số nhiều:

Incorrect: The duties of a policeman are more dangerous than a teacher . [Câu này so sánh dutiesvới teacher]

Correct: The duties of a policeman are more dangerous than those of a teacher.

[those of = the duties of]

– Chúng ta sử dụng “when + thì hiện tại” để nối kết các sự kiện mà chắc chắn hoặc rất có thể xảy ra trong tương lai.

When I get back, I’ll tell you all about my trip.

I’ll cook dinner when I get home.

Chúng ta sử dụng “when + thì quá khứ” để nối kết các sự kiện mà đã xảy ra trong quá khứ.

When I saw the pollution in the city, I was very disappointed.

I screamed when the man grabbed my arm.

– Chúng ta sử dụng “just as” để nói về 2 hành động hoặc sự kiện ngắn mà đã xảy ra gần chính xác cùng thời điểm.

The bus pulled away from the bus stop just as I arrived!

It started to rain just as we left.

– Chúng ta sử dụng “while” để diễn tả 2 hành động hoặc sự kiện dài mà đã đang xảy ra vào thời điểm cùng với nhau một cách chính xác.

While I was talking on the phone, they were calling for all passengers to board the bus to the beach.

There were lots of people trying to sell me things while I was waiting for the bus.

– Chúng ta sử dụng “until” hoặc “till” để đếm số lượng thời gian đến 1 sự kiện

tương lai – thông thường 1 sự kiện mà quan trọng hoặc chúng ta hồi hộp về nó.

It’s only 2 months until my summer vacation.

There are only 3 weeks till the wedding. I need to buy a present.

It’s only 5 minutes until the game starts. You’d better hurry up if you want to see it!

Chúng ta sử dụng “until” và “till” để diễn tả 1 khoảng thời gian từ cột mốc này đến cột mốc khác.

I had to wait from 9:00 in the morning till 3:00 in the afternoon for the next bus.

We have class from 8:00 until 10:00.

Ghi chú rằng “till” là cách ngắn đến nói “until”. Bạn có thể sử dụng chúng thay đổi với nhau, mặc dù “until” thì trang trọng hơn 1 chút.

– Chúng ta sử dụng “as soon as” để diễn tả 1 hành động mà đã được thực hiện ngay tức thì sau 1 hành động khác trong quá khứ.

I called Mom as soon as I arrived to let her know that I was ok. [Tôi đã đến nơi. Tôi gọi điện cho Mẹ ngay lập tức]

Chúng ta cũng sử dụng “as soon as” để diễn tả 1 hành động mà sẽ được thực hiện ngay tức thì sau 1 hành động khác trong tương lai.

I’ll call you as soon as I get home. [Tôi sẽ về nhà. Tôi sẽ gọi bạn ngay lập tức]

Câu đảo ngữ thường được dùng để nhấn manh về một sự việc hay một chủ thể nhất

định được để cập tới trong câu.

Câu đảo ngữ là dạng câu đem động từ [hoặc trợ động từ] ra trước chủ từ hoặc đảo

ngữ

1. Đảo ngữ với NO và NOT

No + N + Auxiliary + S + Verb [inf]

Not any + N + Auxiliary + S + Verb [inf]

Eg: No money shall I lend you from now on. [= Not any money shall I lend you

from now on.]

2. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định: never, rarely, seldom, little, hardly ever…

Never/rarely/seldom/little/hardly ever + Auxiliary + S + V

Eg: Never in Mid-summer does it snow.

Hardly ever does he speak in the public.

3. Đảo ngữ với ONLY

Only once

Only later

Only in this way

Only in that way

Only then + Auxiliary + S + V

Only after + N

Only by V-ing/ N

Only when + clause

Only with + N

Only if+ clause

Only in adv of time/ place

Eg: Only once did I meet her.

Only after all guests had gone home could we relax.

Only when I understand her did I like her.

Only by practicing English every day can you speak it fluently.

4. Đảo ngữ với các cụm từ có No

At no time

On no condition

On no account + Auxiliary + S + N

Under/ in no circumstances

For no reason

In no way

No longer

Eg: For no reason shall you play truant.

The money is not to be paid under any circumstances. [= Under no

circumstances is the money to be paid.]

On no condition shall we accept their proposal.

5. No sooner……… than…

Hardly/barely/scarcely……… when/ before…

Eg: No sooner had I arrived home than the telephone rang.

Hardly had she put up her umbrella before the rain became down in torrents.

6. Đảo ngữ với Not only……. but……also…

Not only + Auxiliary + S + V but…. also……….

Not only is he good at English but he also draws very well.

Not only does he sing well but he also plays musical instruments perfectly.

7. Đảo ngữ với SO

So + Adj/Adv + Auxiliary + S + V + that-clause [mệnh đề]

Eg: So dark is it that I can’t write.

So busy am I that I don’t have time to look after myself.

So difficult was the exam that few student pass it.

So attractive is she that many boys run after her.

So + adjective + be + N + clause

Eg: So intelligent is that she can answer all questions in the interview.

8. Đảo ngữ với Until/till + clause/Adv of time + Auxiliary + S + V

Eg: I won’t come home till 10 o’clock. [= Not until/till o’clock that I will come

home. = It is not until 10 o’clock that I will come home.]

I didn’t know that I had lost my key till I got home. [= Not until/till I got home

did I know that I had lost my key.]

9. Đảo ngữ với No where + Aux [Trợ động từ] + S + V

Eg: No where in the Vietnam is the scenery as beautiful as that in my country.

No where do I feel as comfortable as I do at home.

No where can you buy the goods as good as those in my country.

10. Đảo ngữ với câu điều kiện

  1. Câu điều kiện loại 1: If-clause = Should +S + V…

Eg: Should she come late, she will miss the train.

Should he lend me some money, I will buy that house.

  1. Câu điều kiện loại 2: If-clause = Were S + to-V = Were + S…

Eg: If I were you, I would work harder = Were I you, I……

If I knew her, I would invite her to the party = Were I to know her, I……

  1. Câu điều kiện loại 3: If-clause = Had + S + V­­3

Eg: If my parents had encouraged me, I would have passed exam. [= Had my

parents encouraged me, I………]

 NO LITTERING – cấm xả rác

 NO ADMISSION – cấm vào

 NO SMOKING – cấm hút thuốc

 KEEP OFF THE GRASS – không bước lên cỏ

 NO PARKING – cấm đỗ xe

 DANGER – nguy hiểm

 STEP UP – coi chừng bước lên bậc thềm

 STEP DOWN – coi chừng bước xuống bậc thềm

 BEWARE OF DOG – coi chừng chó dữ

 PUSH – đẩy vào

 PULL – kéo ra

 ENTRANCE – lối vào

 EXIT – lối ra

 EMERGENCY EXIT – cửa thoát hiểm

 FIRE ESCAPE – lối ra khi có hỏa hoạn

 PRIVATE – Khu vực riêng

 NO ENTRY – Miễn vào

 TOILET/WC – Nhà vệ sinh

 GENTLEMENT [thường viết tắt là Gents] – Nhà vệ sinh nam

 LADIES – Nhà vệ sinh nữ

 VACANT – Không có người

 OCCUPIED or ENGAGED – Có người

 FIRE ALAM – hệ thống báo cháy

 OUT OF ODER – bị hư, không hoạt động

 EXACT FARE ONLY – dấu hiệu ở cửa lên xe buýt cho biết hành khách phải

trả đúng số tiền, tài xế sẽ không thối tiền

 PLEASE HAND IN YOUR KEY AT THE DESK – xin gửi chìa khóa ở

quầy tiếp tân.

 STANDING ROOM ONLY – chỉ còn chỗ đứng

 SOLD OUT đã bán hết

 SALES OFF: giảm giá

 DISCOUNT 10%: giảm 10%

-GONNA là dạng nói tắt của cụm “going to”. Nếu bạn nói nhanh cụm từ này mà không phát âm rõ từng từ, nghe nó sẽ giống như phát âm của “gonna”. Ví dụ: + Nothing’s gonna change my love for you. [Sẽ không có điều gì có thể làm thay đổi tình yêu anh dành cho em.] + I’m not gonna tell you. [Tôi không nói cho anh biết]. – WANNA là dạng nói tắt của “want to” [muốn …]. Ví dụ: + I wanna go home. [Tôi muốn về nhà] + I don’t wanna go. [Tôi không muốn đi] – GIMME = give me [đưa cho tôi…] Ví dụ: + Gimme your money. [Đưa tiền của anh cho tôi] + Can you gimme a hand? [Bạn có thể giúp tôi một tay không?] – GOTTA = [have] got a [có…]

Ví dụ: + I’ve gotta gun / I gotta gun. [Tôi có một khẩu súng] + Have you gotta car? [Anh có xe ô tô không?] + I gotta go now. [Tôi phải đi bây giờ] + We haven’t gotta do that. [Chúng ta không phải làm điều đó] – INIT = isn’t it [có phải không] Ví dụ: + That’s smart, init? [Nó thật là thông minh phải không?] + Init strange? [Điều đó có lạ không?] – KINDA = kind of [đại loại là…] Ví dụ: + She’s kinda cute. [Cô ấy đại loại là dễ thương] + Are you kinda mad at me? [Có phải anh đại loại là phát điên với tôi phải không?] – LEMME = let me [để tôi] Ví dụ: + Lemme go! [Hãy để tôi đi]. + He didn’t lemme see it. [Anh ta không để tôi nhìn thấy nó].

1. So sánh bội số: – So sánh bội số là so sánh: bằng nửa [half], gấp đôi [twice], gấp ba [three times],… – Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có many/ much Ví dụ: This dress costs twice as much as the other one. Jane has half as many records now as I had last year. At the 6 degree restaurant last week, Fred ate three times as many beef steak as Bob. Các lối nói: twice that many/ twice that much = gấp đôi ngần ấy… chỉ được dùng trong văn nói, không được dùng trong văn viết. We have expected 80 people at that seminar, but twice that many showed up. [⇒ twice as many as that number].

2. So sánh kép – Là loại so sánh với cấu trúc: Càng… càng… – Các tính từ hoặc trạng từ so sánh phải đứng ở đầu câu, trước chúng phải có The. Dùng một trong hai mẫu câu sau đây để so sánh kép: Mẫu 1: The + comparative + S + V + the + comparative + S + V The hotter it is, the more miserable I feel. [Trời càng nóng, tôi càng thấy khó chịu] The sooner you take your medicine, the better you will feel. [Anh càng uống thuốc sớm bao nhiêu, anh càng cảm thấy dễ chịu bấy nhiêu] The bigger they are, the faster they fall. [Chúng càng to bao nhiêu thì càng rơi nhanh bấy nhiêu]

Mẫu 2: The more + S + V + the + comparative + S + V The more you study, the smarter you will become. [Càng học, anh càng thông minh hơn] The more I look into your eyes, the more I love you. [Càng nhìn vào mắt em, anh càng yêu em hơn] – Sau The more ở vế thứ nhất có thể thêm that nhưng không mẫu câu này không phổ biến: The more [that] you study, the smarter you will become. – Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có chủ ngữ giả it is thì có thể bỏ chúng đi: The shorter [it is], the better [it is]. Hoặc nếu cả hai vế đều dùng to be thì bỏ đi: The closer to the Earth’s pole [is], the greater the gravitational force [is]. – Các cách nói: all the better [càng tốt hơn], all the more [càng… hơn], not… any the more… [chẳng… hơn… tí nào], none the more… [chẳng chút nào] dùng để nhấn mạnh cho các tính từ hoặc phó từ được đem ra so sánh. Nó chỉ được dùng với các tính từ trừu tượng và dùng trong văn nói: Sunday mornings were nice. I enjoyed them all the more because Sue used to come round to breakfast. He didn’t seem to be any the worse for his experience. He explained it all carefully, but I was still none the wiser.

3. So sánh hơn kém không dùng than [giữa 2 đối tượng] – Khi so sánh hơn kém giữa 2 người hoặc 2 vật mà không dùng than, muốn nói đối tượng nào đó là tốt hơn, giỏi hơn, đẹp hơn,… thì trước tính từ và trạng từ so sánh phải có the. Chú ý phân biệt trường hợp này với trường hợp so sánh bậc nhất [khi có 3 đối tượng trở lên]. Trong câu thường có cụm từ of the two + noun, nó có thể đứng đầu hoặc cuối câu: Nam is the smarter of the two boys. Of the two shirts, this one is the prettier. Please give me the smaller of the two cakes. Of the two books, this one is the more interesting.

4. Phép so sánh không hợp lý – Khi dùng câu so sánh nên nhớ các đối tượng dùng để so sánh phải tương đương nhau: người với người, vật với vật. Các lỗi thường mắc phải khi sử dụng câu so sánh không hợp lý được chia làm 3 loại: sở hữu cách, that of và those of. a – Sở hữu cách: Incorrect: His drawings are as perfect as his instructor. [Câu này so sánh các bức tranh với người chỉ dẫn] Correct: His drawings are as perfect as his instructor’s. [instructor’s = instructor’s drawings] b – Dùng thêm “that of” cho danh từ số ít: Incorrect: The salary of a professor is higher than a secretary. [Câu này so sánh salary vớisecretary] Correct: The salary of a professor is higher than that of a secretary. [that of = the salary of] c – Dùng thêm “those of” cho các danh từ số nhiều: Incorrect: The duties of a policeman are more dangerous than a teacher . [Câu này so sánh dutiesvới teacher] Correct: The duties of a policeman are more dangerous than those of a teacher. [those of = the duties of]

Câu đảo ngữ có chứa trạng từ phủ định: Nhìn chung, câu đảo ngữ thường được dùng để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự kiện nào đó và thường được mở đầu bằng một phủ định từ. Nhóm từ: never [không bao giờ], rarely [hiếm khi], seldom [hiếm khi]. Câu đảo ngữ chứa những trạng ngữ này thường được dùng với động từ ở dạng hoàn thành hay động từ khuyết thiếu và có chứa so sánh hơn. Ví dụ: – Never have I been more insulted! [Chưa bao giờ tôi bị lăng mạ hơn thế]. – Seldom has he seen anything stranger. [Hiếm khi anh ấy nhìn thấy một cái gì kì lạ hơn thế].

  • */ Nhóm từ kết hợp sau “Only” như: only after, only when, only then… Only thường đi cùng từ chỉ thời gian. Ví dụ: – Only then did I understand the problem. [Chỉ sau lúc đó tôi mới hiểu ra được vấn đề].
  • */ Dạng câu điều kiện có chứa đảo ngữ: Câu điều kiện có chứa đảo ngữ mang sắc thái trang trọng hơn. Trong trường hợp này, đảo ngữ thay thế cho mệnh đề chứa “if”. Ví dụ: – Had he understood the problem, he wouldn’t have committed those mistakes. [Nếu anh ta hiểu ra được vấn đề, anh ta đã không phạm phải sai lầm đó]. – Should he decide to come, please phone me immediately. [Nếu anh ta quyết định đến, hãy gọi điện ngay cho tôi].
  • Câu đảo ngữ chứa trạng ngữ này thường được dùng để diễn đạt một chuỗi các sự kiện xảy ra trong quá khứ. Ví dụ: – Scarcely had I got out of bed when the doorbell rang. [Hiếm khi chuông cửa reo mà tôi thức dậy]. – No sooner had he finished dinner, when she walked in the door. [Khi anh ấy vừa mới ăn tối xong thì chị ta bước vào cửa].Nhóm từ: So, Such Câu đảo ngữ có chứa “So” mang cấu trúc như sau: So + tính từ + to be + Danh từ … Ví dụ: – So strange was the situation that I couldn’t sleep. [Tình huống này kì lạ khiến tôi không thể ngủ được]. – So difficult is the test that students need three months to prepare. [Bài kiểm tra khó tới mức mà các sinh viên cần 3 tháng chuẩn bị]. Câu đảo ngữ có chứa “Such” mang cấu trúc như sau: “Such + to be + Danh từ +…” Ví dụ: – Such is the moment that all greats traverse. [Thật là thời khắc trở ngại lớn lao]. – Such is the stuff of dreams. [Thật là một giấc mơ vô nghĩa].

II. Tính từ [adjectives] Tính từ thường đứng ở các vị trí sau *** Trước danh từ: Adj + N Ex: My Tam is a famous singer. *** Sau động từ liên kết: tobe /seem /appear /feel /taste /look /keep /make /get + adj Ex: She is beautiful Tom seems tired now. [Chú ý: cấu trúc keep/make + O + adj] Ex: He makes me happy *** Sau “ too”: S + tobe/seem/look….+ too +adj… Ex: He is too short to play basketball. *** Trước “enough”: S + tobe + adj + enough… Ex: She is tall enough to play volleyball. *** Trong cấu trúc so…that: tobe/seem/look/feel…..+ so + adj + that Ex: The weather was so bad that we decided to stay at home *** Tính từ còn được dùng dưới các dạng so sánh[ lưu ý tính từ dài hay đứng sau more, the most, less, as….as] Ex: Meat is more expensive than fish. Huyen is the most intelligent student in my class *** Tính từ trong câu cảm thán: How +adj + S + V ! What + [a/an] + adj + N ! Ex: What is the beautiful day! How expensive this coat is!

1.admit: thừa nhận EX: He admitted stealing the money [Anh ấy đã thừa nhận ăn cắp tiền]. 2.deny:phủ nhận EX:She denied commiting the crime[ Cô ấy thừa nhận đã gây ra vụ án]. 3.advise:khuyên EX:She advised waiting until tomorrow[Cô ấy đã khuyên chờ cho đến ngày mai]. 4.appreciate:cảm kích, đánh giá cao EX:I appreciate your coming to my party [ Tôi cảm kích việc bạn có mặt tới bữa tiệc của tôi]. 5.avoid:tránh EX:He avoided answering my question [Anh ấy đã tránh trả lời câu hỏi của tôi ].

Điều quan trọng nhất trong việc giới thiệu bản thân mình là tạo ra được ấn tượng đối với người khác! Vì vậy giới thiệu bản thân không đơn giản chỉ là đưa ra tên của mình, mà còn bao gồm nhiều thông tin khác : tuổi, sở thích, nghề nghiệp,…

Chủ Đề