Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết dengue

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Chuyên khoa I Phạm Thị Sửu - Bác sĩ Nhi khoa - Phòng khám Quốc tế Vinmec Royal City.

Hiện nay, tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết tại một số tỉnh thành trên cả nước đang diễn biến phức tạp. Nhiều bệnh nhân đã chủ quan không đi khám tự điều trị tại nhà dẫn đến bệnh chuyển biến nặng. Vậy bệnh sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào? Khi mắc bệnh cần xử trí ra sao?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Nguyên nhân lây lan bệnh là do muỗi vằn truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Bệnh sốt xuất huyết đôi khi có thể gây đau nhức rất trầm trọng ở cơ và khớp.

Virus truyền từ người bệnh sang người lành qua muỗi đốt

Virus Dengue có 4 type huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh sốt xuất huyết dạng nhẹ sẽ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn đông máu, suy đa tạng... Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời dễ dẫn đến dễ dẫn đến sốt xuất huyết dạng nặng, có thể gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột [sốc] và tử vong.

2. Triệu chứng sốt xuất huyết

2.1. Sốt xuất huyến cổ điển [thể nhẹ]

Những người lần đầu tiên mắc bệnh bị loại này vì họ chưa có miễn dịch với bệnh. Đây là dạng có biểu hiện các triệu chứng điển hình và không có biến chứng. Bệnh thường bắt đầu với triệu chứng sốt và sẽ kéo dài trong vòng 4-7 ngày tính từ sau khi bị truyền bệnh bởi muỗi. Ngoài ra, còn có các triệu chứng như:

  • Sốt cao, lên đến 40,5 độ C
  • Nhức đầu nghiêm trọng
  • Đau phía sau mắt
  • Đau khớp và cơ
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Phát ban.

Triệu chứng của sốt xuất huyết

Các ban sốt xuất huyết có thể xuất hiện trên cơ thể 3-4 ngày sau khi bắt đầu sốt và sau đó thuyên giảm sau 1-2 ngày. Bạn có thể bị nổi ban lại một lần nữa vào ngày sau đó.

2.2. Sốt xuất huyết có chảy máu

Các dấu hiệu sốt xuất huyết dạng này bao gồm tất cả các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết nhẹ kèm theo tổn thương mạch máu và mạch bạch huyết, chảy máu cam, chảy máu ở nướu hoặc dưới da, gây ra vết bầm tím. Thể bệnh này có thể dẫn đến tử vong.

2.3. Triệu chứng sốt xuất huyết dengue [hội chứng sốc dengue]

Thể bệnh này là dạng nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết – bao gồm tất cả các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết nhẹ cộng với các triệu chứng chảy máu, kèm theo huyết tương thoát khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong và ngoài cơ thể, sốc [huyết áp thấp].

Loại này thường xảy ra trong lần nhiễm trùng sau, khi bạn đã có miễn dịch chủ động [do đã từng mắc bệnh] hoặc thụ động [do mẹ truyền sang] đối với một loại kháng nguyên virus. Bệnh thường biểu hiện nặng đột ngột sau 2 đến 5 ngày [giai đoạn hạ sốt]. Dạng này của bệnh thường xảy ra ở trẻ em [đôi khi ở người lớn]. Dạng bệnh này có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên.

2.4. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em khi mắc bệnh sốt xuất huyết từ 3 ngày sẽ có những dấu hiệu sốt cao, khiến bố mẹ thường nhầm là cảm cúm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp.

3. Diễn biến của bệnh sốt xuất huyết như thế nào?

Bệnh sốt xuất huyết trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.

3.1. Giai đoạn sốt

Người bệnh có biểu hiện

Sốt là biểu hiện sớm nhất của bệnh

  • Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, sốt liên tục, uống thuốc hạ sốt nhưng không giảm nhiệt độ
  • Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn
  • Da xung huyết
  • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
  • Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam

Xét nghiệm trong giai đoạn này:

  • Xét nghiệm Dengue NS1 [+]
  • Hematocrit bình thường.
  • Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần [nhưng còn trên 100.000/mm3].
  • Số lượng bạch cầu thường giảm.

3.2. Giai đoạn nguy hiểm:

Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh, bệnh nhân có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện sau:

  • Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch [thường kéo dài 24 - 48 giờ]
  • Tràn dịch màng phổi có biểu hiện: Đau ngực, cảm giác tức nặng ngực, đau ngực tăng khi thay đổi tư thế, khó thở.
  • Tràn dịch màng bụng: Bụng to nhanh, chướng bụng, khó thở.
  • Gan to: Đau tức vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị.
  • Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc do giảm khối lượng tuần hoàn với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt, tiểu ít.

Xuất huyết dưới da [khi căng da không mất đi]

Xuất huyết:

  • Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết hoặc mảng xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn.
  • Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn.
  • Xuất huyết nội tạng như tiêu hóa, phổi, não với biểu hiện nôn ra máu, đi tiểu ra máu, ho ra máu, ra máu âm đạo bất thường, rong kinh....

Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.

Các xét nghiệm:

  • Hematocrit tăng biểu hiện của thoát dịch khỏi lòng mạch, máu cô.
  • Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3 [

Chủ Đề