Mẫu số 01 tk sddpnn thông tư 153

Cho tôi hỏi khi nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất thì đáng lẽ tôi phải nộp tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN cho cá nhân nhưng tôi lại nộp nhầm tờ khai theo số 02/TK-SDDPNN cho tổ chức. Tôi có thể khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất được hay không? Thời hạn khai là bao lâu? Thời gian tôi phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thời gian nào? Câu hỏi của anh Trường từ Khánh Hòa.

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với cá nhân bao gồm những loại giấy tờ nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;
- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế [nếu có].
2. Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với cá nhân bao gồm những loại giấy tờ sau:

- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN.

- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế [nếu có].

Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp [Hình từ Internet]

Có thể khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp nộp nhầm tờ khai thuế đối với cá nhân hay không?

Căn cứ điểm 2.3 khoản 2 Điều 16 Thông tư 153/20111/TT-BTC quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau

Khai thuế
...
2. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể
2.3. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
a] Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi [30] ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
b] Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung [khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp] trong năm đó.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.
Trường hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.

Theo quy định thì trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.

Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung [khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp] trong năm đó.

Như vậy, trong trường hợp anh nộp nhầm tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức thì có thể thực hiện khai bổ sung lại theo tờ khai mẫu số 01/TK- SDDPNN dành cho cá nhân.

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.

Hiện tại, pháp luật không có quy định về thời hạn phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi có sai sót.

Cá nhân phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vào thời hạn nào theo quy định của pháp luật?

Căn cứ Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về việc nộp thuế như sau:

Nộp thuế
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.
1.1. Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới NNT.
Trong thời gian 10 [mười] ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, NNT có quyền phản hồi [sửa chữa, kê khai bổ sung] về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.
NNT có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.
...
3. Thời hạn nộp thuế.
3.1 Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
NNT được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của NNT tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.

Theo đó, trong thời gian 10 [mười] ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi [sửa chữa, kê khai bổ sung] về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế.

Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.

Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Chủ Đề