Mẫu 06 Nghị định 123
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán Diamond Rise được Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép và hợp pháp hoạt động tại Việt Nam. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ chuyên ngành bao gồm dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, tư vấn và giải pháp doanh nghiệp, tư vấn tài chính, tư vấn kế toán cho nhiều loại hình khách hàng có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Show
Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC về HĐĐT đã ban hành một số quy định mới về hình thức hóa đơn sử dụng, mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn theo thông tư 78, Nghị định 123. Hãy cùng MISA meInvoice cập nhật những điểm khác biệt và thông tin mới nhất về quy định ký hiệu, mẫu số, hình thức HĐĐT theo nghị định ban hành mới nhất qua bài viết dưới đây nhé…
I – Quy định về hình thức hóa đơn điện tử theo nghị định 123Khái niệm về hình thức hóa đơn điện tử CÓ MÃ và KHÔNG CÓ MÃ của cơ quan thuế là điểm mới được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Nếu theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 32/2011/TT-BTC trước đây chúng ta có khái niệm hóa đơn điện tử xác thực và hóa đơn điện tử thông thường, thì nay có thể hiểu hình thức hóa đơn có mã và không có mã của cơ quan thuế có tính chất gần tương tự. Theo đó: – Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. – Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Căn cứ tại Điều 12, Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo hình thức có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế. Cụ thể có nêu: 1. Đối tượng sử dụng hình thức hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:5 nhóm đối tượng: a. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trừ trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế (Khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019) b. Doanh nghiệp thuộc đối tượng đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã có nhu cầu chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC) c. Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế d. Hộ, cá nhân kinh doanh
(Khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC) e. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh để giao cho khách hàng (Khoản 4 Điều 91 luật Quản lý thuế 2019; Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) 2. Đối tượng sử dụng hình thức hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ trường hợp ruit ro về thuế cao theo quy định vủa Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện từ có mã của cơ quan thuế) đối với:
Lưu ý: đơn vị thuộc đối tượng Không mã cơ quan thuế vẫn có thể đăng ý sử dụng HĐĐT Có mã cơ quan thuế 1. Doanh nghiệp không cần thông báo phát hành mẫu hóa đơn với CQTTheo Nghị định 123, Cơ quan thuế không quản lý chi tiết mẫu hóa đơn, chứng từ, số lượng hóa đơn sử dụng theo từng đợt thông báo phát hành mà quản lý thông qua việc truyền nhận dữ liệu định dạng xml (Quyết định 1450/QĐ-TCT). Do đó, doanh nghiệp/đơn vị có thể thiết lập mẫu hóa đơn giản, theo nhu cầu sử dụng của mình mà không cần lập thông báo phát hành (không phải nộp Mẫu hóa đơn khi đăng ký sử dụng HĐĐT) với cơ quan Thuế. Doanh nghiệp có thể lựa chọn và khởi tạo mẫu hóa đơn có mã/không mã ngay trên phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice. Trên mẫu hóa đơn sẽ thể hiện phần ký hiệu và mã cơ quan Thuế theo đúng quy định đối với hóa đơn có mã/không mã theo Nghị định 123. Lưu ý: Đơn vị cần sử dụng hóa đơn mẫu đơn giản, không quá đặc thù/khác biệt để triển khai và tra cứu hóa đơn điện điện tử dễ dàng hơn và không phải giải trình với CQT vì cấu trúc hóa đơn phức tạp (Xem khuyến nghị tại bài viết: Mẫu hóa đơn được khuyến nghị sử dụng khi triển khai HĐĐT theo Nghị định 123) 2. Quy định về ký hiệu hóa đơn theo thông tư 78Ngày 17/9/2021, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, nghị định 123/2020/NĐ-Cp quy định về hóa đơn, chứng từ. Cụ thể các ký hiệu hóa đơn theo thông tư 78 được giải thích như sau:
Là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
Là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
Nguồn tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/37808/giai-thich-ky-hieu-mau-so-hoa-don-dien-tu-ky-hieu-hoa-don-dien-tu Ví dụ thể hiện ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn điện tử trên mẫu hóa đơn mới nhất (theo Nghị định 123 ban hành) Như vậy, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện chung bằng 1 chuỗi bao gồm 7 ký tự. Trong đó, ký tự đầu tiên thể hiện ký hiệu mẫu số hóa đơn, 6 ký hiệu tiếp theo thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử. III – Quy định về cách đánh số hóa đơn theo Nghị định 123Tại Khoản 3, điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về cách đánh số hóa đơn như sau: a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua. Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn. b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP về cách đánh số hóa đơn:
IV. Lời kếtQua bài viết này, Quý doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các cá nhân đã biết được những thông tin cần thiết về mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn theo thông tư 78, Nghị định 123. Bên cạnh đó, MISA meInvoice là phần mềm hóa đơn điện tử được đông đảo doanh nghiệp/tổ chức sử dụng nhất hiện nay và được Cơ quan thuế cả nước thẩm định chất lượng, dịch vụ hàng đầu. Phần mềm đáp ứng đầy đủ các mẫu hóa đơn theo mọi lĩnh vực ngành nghề, đáp ứng quy định hiện hành, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC. Mọi thao tác nghiệp vụ liên quan đến hóa đơn như: Lập hóa đơn, phát hành, điều chỉnh, hủy, xóa bỏ, gửi hóa đơn,… đều được xử lý nhanh chóng ngay trên phần mềm giúp Doanh nghiệp tiết kiệm hơn 90% chi phí và thời gian. Doanh nghiệp quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây: >>> Xem thêm nội dung liên quan:
|