Lỗi quay đầu xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Việc quay đầu xe sai quy định không chỉ gây cản trở giao thông mà còn ảnh hưởng đến sự an toàn của người lái và những người xung quanh. Vì vậy mà có nhiều mức phạt khác nhau dành cho các trường hợp quay đầu xe sai quy định. Dưới đây sẽ là những thông tin về mức phạt lỗi quay đầu xe với ô tô, xe máy 2023 mà các tài xế nên nắm vững.

Những nơi không được phép quay đầu xe

Theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 của Luật giao thông đường bộ 2008, những nơi không được phép quay đầu xe bao gồm:

  • Phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
  • Trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt.
  • Trong hầm đường bộ.
  • Đường cao tốc.
  • Nơi đường bộ giao với đường sắt.
  • Đoạn đường hẹp, dốc, đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Bên cạnh đó, trong khu dân cư thì chỉ được phép quay đầu tại nơi đường giao nhau và nơi có biển cho phép quay đầu.

Các mức phạt lỗi quay đầu xe với ô tô, xe máy 2023

Mức phạt lỗi quay đầu xe với ô tô

Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt với lỗi quay đầu xe dành cho ô tô như sau:

  • Phạt 400.000 - 600.000 đồng với trường hợp quay đầu xe trái quy định tại khu dân cư [Điểm i Khoản 2 Điều 5].
  • Phạt 400.000 - 600.000 đồng với trường hợp quay đầu tại nơi không được phép quay đầu xe , trừ trường hợp những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe [Điểm k Khoản 2 Điều 5].
  • Phạt 800.000 - 1.000.000 đồng với trường hợp quay đầu xe tại nơi đường bộ giao với đường sắt, đường hẹp, dốc, đường cong bị che khuất tầm nhìn, khu vực có biển cấm ô tô quay đầu [Điểm k Khoản 3 Điều 5].
  • Phạt 2.000.000 - 3.000.0000 đồng và tước Giấy phép lái xe 01 - 03 tháng với trường hợp quay đầu sai quy định gây ùn tắc giao thông [Điểm đ Khoản 4 Điều 5].
  • Phạt 2.000.000 - 3.000.0000 đồng và tước giấy phép lái xe 01 - 03 tháng với trường hợp quay đầu trong hầm đường bộ [Điểm i Khoản 4 Điều 5]
  • Phạt 10.000.000 - 20.000.000 đồng và tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng với trường hợp quay đầu xe sai quy định gây tai nạn giao thông [Điểm a Khoản 7 Điều 5].
  • Phạt 10.000.000 - 20.000.000 đồng và tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng với trường hợp quay đầu xe trên đường cao tốc [Điểm d Khoản 7 Điều 5].

Mức phạt lỗi quay đầu xe với xe máy

Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt với lỗi quay đầu xe dành cho xe máy như sau:

  • Phạt 100.000 - 200.000 đồng với trường hợp quay đầu xe ở nơi không được phép quay đầu xe [Điểm p Khoản 1 Điều 6].
  • Phạt 800.000 - 1.000.000 đồng với trường hợp quay đầu xe trong hầm đường bộ [Điểm d Khoản 4 Điều 6]. Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng với trường hợp quay đầu xe sai quy định gây tai nạn giao thông [Điểm b Khoản 7 Điều 6].

Người đi xe mà quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe thì sẽ bị phạt như thế nào?

Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe là đã vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013. Cụ thể: - Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô quay đầu xe ở nơi có biển báo cấm quay đầu xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. - Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. Bên cạnh đó, nếu hành vi vi phạm dẫn đến tai nạn giao thông thì những người điều khiển phương tiện trên còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 02 tháng. Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định như sau: - Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: “2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: i] Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; k] Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”; - Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ “5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: b, Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ”. 9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: b] Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] 02 tháng”

Cấm quay đầu xe ô tô phạt bao nhiêu?

Cụ thể: - Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô quay đầu xe ở nơi có biển báo cấm quay đầu xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Quay đầu xe khi đèn đỏ phạt bao nhiêu?

Vì thế, thông thường khi gặp đèn đỏ các phương tiện không được quay đầu xe. Nếu vẫn cố tình quay đầu sẽ bị xử phạt lỗi vượt đèn đỏ, mức phạt đối với ô tô là 03 - 05 triệu đồng, xe máy là 600.000 - 01 triệu đồng [Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Quay đầu xe ở vạch liền phạt bao nhiêu?

Khoản 1, Điều 5, Chương II, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019 đã quy định rõ về mức xử phạt lỗi đè vạch liền đường hai chiều đối với xe máy và ô tô là 200.000 - 400.000 đồng.

Quay đầu xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu?

Điểm b, Khoản 6 và Điểm c, Khoản 11 quy định: Lỗi quay đầu xe trên đường cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng, đồng thời người lái xe vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

Chủ Đề