Làm thế nào để được hưởng chế độ thai sản năm 2024

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp của Bạn, nếu vợ của Bạn sinh con vào thời điểm tháng 9/2020, vợ Bạn có 06 tháng đóng BHXH [từ tháng 9/2019 đến tháng 2/2020] trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con [từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2020]. Căn cứ quy định nêu trên, vợ Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Tuy nhiên, đối với những trường hợp có thời gian đóng BHXH dưới 12 tháng trước khi nghỉ việc hưởng BHXH, cơ quan BHXH sẽ tiến hành kiểm tra tại đơn vị sử dụng lao động về việc đóng hưởng BHXH. Trường hợp phát hiện gian lận trong việc đóng và hưởng BHXH quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật BHXH 2014 sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mức hưởng chế độ thai sản một tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật BHXH và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn. Ngoài ra, Điều 38 Luật BHXH quy định: “Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con”.

Do Bạn không nêu mức tiền lương tham gia BHXH, nên cơ quan BHXH không có căn cứ trả lời cụ thể. Đề nghị Bạn đối chiếu với các quy định nêu trên để được biết chính xác quyền lợi về chế độ thai sản của vợ Bạn.

Không phải cứ đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] là đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo quy định, để hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đáp ứng các điều kiện nhất định.

1. Những ai được xem xét hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7 Nghị định hướng dẫn về BHXH đối với người nước ngoài, cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam [bao gồm cả nam và nữ] đều có cơ hội được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc các đối tượng sau:

- Người lao động Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
  • Cán bộ, công chức, viên chức.
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
  • Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã mà có hưởng lương.

- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề hợp pháp và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và người đã đủ tuổi nghỉ hưu.

Chế độ thai sản được giải quyết cho những ai? [Ảnh minh họa]

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?

Điều 30 Luật BHXH năm 2014 đã nêu rõ điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà mang thai.

- Lao động nữ sinh con và đáp ứng thêm một trong các điều kiện sau:

  • Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh và có từ đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.

- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà phải đặt vòng tránh thai.

- Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc và thực hiện biện pháp triệt sản.

- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Lưu ý: Người lao động mang thai hoặc nhận nuôi con nuôi mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi nhưng đã có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH thì vẫn được giải quyết hưởng chế độ thai sản.

3. Thời gian hưởng chế độ thai sản là bao lâu?

Căn cứ Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nam và lao động nữ trong từng trường hợp được quy định như sau:

* Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ:

- Trường hợp mang thai cần nghỉ làm đi khám thai:

  • Trường hợp thông thường được giải quyết chế độ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc.
  • Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường được giải quyết chế độ khám thai 05 lần, mỗi lần 02 ngày làm việc.
    Đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì được nghỉ bao lâu? [Ảnh minh họa]

- Trường hợp bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

Thời gian nghỉ xác định theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

- Trường hợp sinh con:

Lao động nữ được nghỉ 06 tháng nếu sinh một, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Khi nào mới được hưởng chế độ thai sản?

Câu trả lời: Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau: -Theo khoản 2, Điều 31 Luật BHXH quy định “lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi” thì được hưởng chế độ thai sản.

Để hưởng chế độ thai sản cần giấy tờ gì?

Như vậy về cơ bản bộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản BHXH của người lao động sẽ gồm có các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu quy định. - Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con. - Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Chế độ thai sản được hưởng bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 39, Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Làm sao để biết hồ số thai sản đã được duyệt?

Bạn có thể tra cứu hồ sơ đã nộp, tình trạng giải quyết hồ sơ qua chức năng tra cứu trên Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam [//dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn]. Đăng nhập tài khoản giao dịch điện thử cá nhân à vào mục Tra cứu hồ sơ à Tình hình xử lý hồ sơ à Nhập mã hồ sơ đã nộp để được biết kết quả xử lý hồ sơ.

Chủ Đề