Làm lại sổ đỏ mất bao lâu

Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người dân được cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận nếu bị mất.

Khác với các thủ tục hành chính khác trong lĩnh vực đất đai, người dân không nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận luôn mà phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã), cụ thể:

Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.

Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Hồ sơ, thủ tục làm lại Sổ đỏ (Ảnh minh họa)  

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận

Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận.

- Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận

Bước 1: Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được thực hiện như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã thì:

- Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.

- Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện những công việc sau:

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

- Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả

Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã...

Trên đây là quy định về hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện thủ tục làm lại Sổ đỏ. Đối với trường hợp Sổ đỏ bị rách, hư hỏng thì người dân không thực hiện theo thủ tục trên đây mà thực hiện theo hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cấp đổi Sổ đỏ.

Do sai lệch trong quá trình đo đạc diện tích hoặc do lấn, chiếm mà tình trạng diện tích đất thực tế nhỏ hơn trên Sổ đỏ khá phổ biến hiện nay. Vậy, có thể xin cấp lại Sổ đỏ khi diện tích đất chênh lệch không? Thời hạn cấp Sổ đỏ mất bao lâu?

  • Có được xin cấp lại Sổ đỏ khi diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích trong Sổ?
  • Hồ sơ, thủ tục cấp lại Sổ đỏ thế nào?
  • Xin cấp đổi Sổ đỏ có mất nhiều thời gian không?

Làm lại sổ đỏ mất bao lâu

Câu hỏi: Xin cho tôi hỏi khi diện tính đất thực tế bị thiếu so với Sổ đỏ thì thời gian yêu cầu làm lại sổ là bao lâu khi không có vấn đề phát sinh như tranh chấp. Xin cảm ơn!

Có được xin cấp lại Sổ đỏ khi diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích trong Sổ?

Tại khoản 5 Điều 96 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

 “Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp đất nhà bạn có diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích trên Sổ đỏ mà:

- Không làm thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất;

- Không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề

Thì bạn được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, Sổ đỏ được cấp đổi sẽ xác nhận diện tích đất theo số liệu đo đạc thực tế và bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Làm lại sổ đỏ mất bao lâu

Thời hạn cấp lại Sổ đỏ hiện nay là bao lâu? (Ảnh minh họa)

Hồ sơ, thủ tục cấp lại Sổ đỏ thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hồ sơ, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ sau khi đo đạc lại diện tích như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:

- Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ;

- Bản gốc Sổ đỏ đã cấp;

- Xuất trình Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ

- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hoặc Bộ phận một cửa với nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa.

Nơi chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu có nhu cầu.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 4: Giải quyết

Bước 5: Trả kết quả

Xin cấp đổi Sổ đỏ có mất nhiều thời gian không?

Theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung trong khoản 2 điều 40 Nghị định 01/2017NĐ-CP có quy định về thời gian cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 

- Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; 

- Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết và trả kết quả cho bạn. Ngoài thời gian này nếu chưa nhận được kết quả bạn có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền nơi tiếp nhận hồ sơ để hỏi.

Trên đây là giải đáp về vấn đề Thời hạn cấp lại Sổ đỏ. Nếu còn thắc mắc, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline 

Làm lại sổ đỏ mất bao lâu
 19006199 để được tư vấn.

>> Có được đồng thời cấp lại Sổ đỏ đã mất và sang tên Sổ đỏ?

Mục lục bài viết

  • 1. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất trộm ?
  • 2. Tư vấn về cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
  • 3. Xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm như thế nào thì hợp pháp ?
  • 4. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào ?
  • 5. Hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật ?

1. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất trộm ?

Chào Luật sư! Nhà tôi mới bị mất trộm, mất luôn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật sư cho tôi hỏi bây giờ phải làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Rất mong hồi âm sớm từ Luật sư. Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới năm 2022

Việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được pháp luật quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

1. Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/DK

+ Giấy xác nhận của UBND xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày (đối với cá nhân, hộ gia đình)

+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư)

+ Giấy xác nhận của UBND xã về việc thiên tai, hỏa hoạn (trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).

2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản mới nhất 2022

- Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã /ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

- Sau đó lấy phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trường hợp hồ sơ thiếu thì người bị mất GCN nộp bổ sung hồ sơ đến khi hồ sơ đủ và hợp lệ).

- Nộp lệ phí cấp lại GCN

3. Cơ quan thực hiện:

- UBND xã nơi người cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cư trú;

- Sở tài nguyên môi trường.

4. Lệ phí:

+ Trường hợp GCN chỉ có quyền sử dụng đất: 20.000 đồng (các phường thuộc quận, thị xã); 10.000 đồng (khu vực khác); 50.000 đồng (đối với tổ chức.

+ Trường hợp GCN bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất: 50.000 đồng (phường thuộc quận, thị xã); 25.000 đồng (khu vực khác); 50.000 đồng (tổ chức)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi nay tói số: 1900.6162 để được giải đáp.

>> Xem thêm: Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất ?

2. Tư vấn về cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các Luật sư giải đáp: Tôi có một mảnh đất được cấp quyền sử dụng đất năm 1994, với diện tích 643 m2 thửa 676 bản đồ số 2. Năm 1998 có luật đổi sổ mới, thì tôi được đổi lại sổ, với diện tích 561 m2 thửa 528 bản đồ số 8. Vậy thửa 676 đổi lại thành 528 là có đúng quy định pháp luật về thửa đất hay không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: N.T.

>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

>> Xem thêm: Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2022

Trả lời:

Khoản 1 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 quy định:

"Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó."

Vì sự việc diển ra tại thời điểm Luật Đất đai ( năm 1993) còn hiệu lực, nên căn cứ để giải quyết là Luật đất đai (năm 1993)

Tại điều 14 Luật đất đai ( năm 1993 ) quy định:

"1- Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất.

2- Uỷ ban nhân dân chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới quản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, người sử dụng đất, kịp thời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phương mình."

Và tại khoản 1 Điều 17 cũng quy định:

"1- Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:

a) Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước;

b) Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước."

Do đó, việc thửa 676 đổi lại thành 528 trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với những nội dung trên là đúng với quy định của pháp luật.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

>> Xem thêm: Mẫu văn bản phân chia tài sản thừa kế mới năm 2022, Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất ?

3. Xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm như thế nào thì hợp pháp ?

Chào luật sư, tôi ở huyện Quỳnh Lưu Nghệ An, đã đồng ý bán đất cho người em ở Bình Phước nhưng không làm giấy tờ mua bán trao đổi. Sau đó bên mua đã chuyển cho tôi nửa số tiền vì ở xa nên việc mua bán trao đổi chỉ qua điện thoại.

Bên mua nói tôi có con nhỏ nên sẽ giúp xin thủ tục chuyển nhượng gửi từ Bình Phước về Nghệ An để tôi ký và đòi tôi phải gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ. Tôi đồng ý và hiện tại bên mua đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi. Nhưng bên mua đã không xin được giấy tờ gửi về như đã hứa và nói không làm theo cách đó được. Sau 2 tháng bên mua vẫn chưa giao hết tiền mà buộc tôi phải làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất xong mới giao đủ số tiền còn lại. Bây giờ tôi mắc con nhỏ 4 tháng tuổi nên chưa thể bồng con đi Bình Phước làm thủ tục hành chính được tôi đã xin hoặc là chuyển hết số tiền còn lại cho tôi việc giấy tờ tôi sẽ đáp ứng khi con tôi cứng cáp thêm một chút hoặc là tôi xin thu hồi đất và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên mua.

Nhưng bên mua không chấp nhận cũng không chịu giao tiền và đòi bán lại cho tôi thửa đất với số tiền hơn gấp đôi số tiền tôi đã bán. Bây giờ tôi không có khả năng mua lại, vậy tôi có thể đi xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi không và làm như thế có trái với quy định của pháp luật không ?

Chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

>> Xem thêm: Năm 2022, Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện thế nào ?

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà được áp dụng đối với giấy chứng nhận đã mất. Tuy nhiên theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì người mua đang cầm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn. Do đó, đối với trường hợp này khả năng bạn thực hiện yêu cầu xin cấp lại giấy chứng nhận quyền xử dụng đất khá khó. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì khi bạn yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo, niêm yết công khai sự kiện mất này. Giả sử nếu bên người mua biết được thông báo này và họ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc họ đang giữ sổ thì chắc chắn rằng bạn không thể xin cấp lại được.

Với trường hợp này bạn nên xác định nếu bạn vẫn có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất những vì lý do con nhỏ mà bạn không thực hiện được thì bạn nên thực hiện thủ tục ủy quyền cho một người nào đó đứng ra thực hiện công việc này cho bạn, cụ thể Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

"Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào ?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê. Em có thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp như sau. Gia đình em sử sụng đất ở ổn định từ tháng 11/1993 đến 15-11-2000 thì được cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDD). Diện tích đất thực tế sử dụng của gia đình là 95m2, mặt tiền là 9,5m, sâu 10m. nhưng trên thực tế GCNQSDD chỉ là 50m2.

>> Xem thêm: Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp công ty TNHH mới nhất 2022

Với mặt tiền là 5m và sâu là 10m, gia đình em có giấy đóng tiền sử dụng đất là 15 triệu đồng vào năm 1997, tiền thuế sử dụng đất đóng hàng năm của gia đình em đều thu trên diện tích là : 95m2. Diện tích đất hiện nay không có tranh chấp, không có thay đổi ranh giới thửa đất.

Vậy nay em muốn cấp lại GCNQSDD cho đúng với diện tích thực tế gia đình đang sử dụng thì có phát sinh chi phí gì không và trình tự thủ tục giải quyết trường hợp nêu trên như thế nào ?

Em xin chân thành cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 có quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

"Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận".

Và tại Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai có quy định:

>> Xem thêm: Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bị mất mới nhất 2022 ? Cấp lại căn cước công dân theo quy định

"Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính".

Như vậy, khi phát hiện có sai sót thông tin về thửa đất, bạn có thể nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành đính chính.

Hồ sơ, bao gồm:

1. Bản sao chứng minh nhân dân.

2. Bản sao sổ hộ khẩu.

3. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thời gian giải quyết: không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

5. Hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Có thể kiện yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật ?

Cảm ơn!

Trả lời:

Như thông tin chị đã cung cấp thì chị đã nhận chuyển nhượng mảnh đất từ ông A và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ đối với nhà nước cho nên theo quy định của pháp luật thì chị là người sử dụng đất hợp pháp của mảnh đất đó. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, kể từ Luật đất đai năm 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đổi thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, đảm bảo việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì chị phải có loại giầy tờ này và được nhà nước cấp theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Hướng dẫn góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty thì phải thực hiện thủ tục gì ?

Việc UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hoa trong khi chị mới là chủ sở hữu mảnh đất đó là quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật, có thể là do sai sót trong thủ tục hành chính hoặc hồ sơ địa chính do UBND phường quản lý không đúng với thực tế.

Để bảo vệ quyền lợi của mình thì chị phải lên UBND phường kiến nghị về việc này với cán bộ địa chính, nêu rõ những căn cứ chứng minh chị là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất và đề nghị cơ quan thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa.

Điều 106. Luật đất đai có quy định như sau:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Với trường hợp của chị việc UBND phường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hoa là không hợp lệ do mảnh đất ông A là chuyển nhượng hợp pháp cho chị chứ không phải chuyển nhượng cho bà Hoa. Do đó, áp dụng điểm d khoản này thì Nhà nước có thể thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

“4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

Như vậy, UBND sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ địa chính để xem xét có sự nhầm lẫn, sai sót không và nếu có sự sai sót thì UBND sẽ thu hồi và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa. Sau đó, nếu chị muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất thì chị phải đáp ứng được những điều kiện quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và thực hiện những trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Luật Minh Khuê

>> Xem thêm: Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất