Không có bằng xe máy phạt bao nhiêu tiền

Xe máy là phương tiện quen thuộc trên khắp các cung đường, nó tiện lợi, nhiều mẫu mã phù hợp cho các lứa tuổi khác nhau. Một trong những lỗi dễ vi phạm của người đi xe máy chính là không có bằng lái xe. Vậy khi đó, bạn sẽ bị xử lý như thế nào? Mời bạn cùng tìm hiểu bài viết Không có bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? 

Không có bằng xe máy phạt bao nhiêu tiền

Không có bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung bài viết:

1. Thế nào là không có bằng lái xe máy ? 

Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là một loại giấy tờ được cấp cho cá nhân khi đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định và vượt qua kì thi sát hạch do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Và giấy phép lái xe khi cấp cho người điều khiển loại phương tiện khác nhau cũng sẽ khác nhau.

Đi xe máy không có bằng lái xe được hiểu là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông chưa trải qua kì thi sát hạch để được cấp bằng lái xe. Cần hiểu đúng về vấn đề này để phân biệt giữa hành vi không có bằng lái xe và hành vi có bằng lái xe nhưng không mang theo khi điều khiển phương tiện di chuyển trên đường.

2. Không có bằng lái xe khi tham gia giao thông có bị xử phạt không.

  Căn cứ theo điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định:

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

  1. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
  2. a) Đăng ký xe;
  3. b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
  4. c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
  5. d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

   Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

3. Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền.

Với câu hỏi không bằng lái phạt bao nhiêu thì cần làm rõ trường hợp không bằng lái mà khách hàng hỏi là người này lái xe máy nhưng không có bằng lái hay tại thời điểm lái xe người đó đã có bằng lái nhưng không mang theo.

  Thứ nhất, không có giấy phép lái xe với trường hợp quên không mang giấy phép lái xe. Căn cứ theo khoản 2 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
  2. b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
  3. c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”

    Vậy không có bằng lái xe trong trường hợp không mang theo khi tham gia giao thông thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000

Thứ hai, không có giấy phép lái xe với trường hợp không có bằng lái xe.

    Căn cứ theo khoản 5 và khoản 6 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  2. b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  3. c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
  4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
  5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  6. a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
  7. b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  8. c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  9. d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).”

   Vậy với câu hỏi không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu của bạn cần xác định rõ không giấy phép lái xe với trường hợp cụ thể nào. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe máy không mang theo giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; không có giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 với xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 không có giấy phép lái xe đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Hiện nay nghị định 100/2019/NĐ-CP đang có hiệu lực. Vì vậy mức phạt không bằng lái xe 2021 được áp dụng theo quy định trên.

4. Không có giấy phép lái xe có bị giữ xe không?

Căn cứ điểm i, khoản 1, điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

  1. i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;

…”

Như vậy, hiện nay việc tạm giữ phương tiện sẽ được áp dụng khi người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe và không áp dụng đối với trường hợp người điều khiển xe máy không mang theo giấy phép lái xe.

Như vậy, đối với câu hỏi trên bạn cần xác định được việc không có bằng lái xe máy khi điều khiển xe là thuộc trường hợp chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe hay có giấy phép lái xe nhưng không mang theo. Tùy thuộc vào hành vi sẽ bị xử phạt ở mức khác nhau nêu trên.