Hướng dẫn làm điều chỉnh mức hưởng chế độ bhxh

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 03/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội [BHXH].

Điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH Theo đó, đối tượng điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2008/NĐ-CP là người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 1/1/2015 đến ngày 31/12/2015. Thông tư quy định, tiền lương, tiền công đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm bằng [=] tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm nhân [x] mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của năm tương ứng.

Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1:

Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức trên. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH Thông tư cũng quy định, đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 134/2008/NĐ-CP là người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 1/1/2015 đến ngày 31/12/2015. Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm bằng [=] tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm nhân [x] Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng.

Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2:

Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện được điều chỉnh theo quy định theo công thức trên.

Trường hợp có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng BHXH. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/3/2015; các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01/01/2015.

BHXH Việt Nam vừa có công văn số 1880/BHXH - CSXH gửi Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc Thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động [NLĐ] tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH.

Theo đó, các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH bao gồm: Đơn vị đang làm thủ tục phá sản; Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án; Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật. BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố xác nhận sổ BHXH cho người lao động đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp [BHTN], bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp [BHTNLĐ- BNN] để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH.

Về chế độ ốm đau, thai sản

Cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động căn cứ thời gian thực đóng BHXH đã được xác nhận.

Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người lao động có thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản [không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH] mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT- BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao động chưa hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách [tại thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng] để chi trả bổ sung.

Về chế độ hưu trí

Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp: Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên [không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH] thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH [nếu có] để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng.

Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm [không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH] mà người lao động có nguyện vọng thì được đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH [nếu có] để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng [không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng BHXH tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội].

Giải quyết hưởng BHXH một lần

Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH. Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn [nếu có] để chi trả bổ sung cho người lao động.

Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH [bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH] thì giải quyết như trên.

Việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để tính hưởng chế độ BHXH.

Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của người lao động, chưa giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên [bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH], trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014.

Về chế độ tử tuất

Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao động có thời gian thực đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên hoặc tổng thời gian thực đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.

Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động có từ đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên [không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH] và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.

Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:

- Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014 [bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH];

- Người lao động có đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.

- Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định

- Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng theo quy định của Luật BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng trợ cấp tuất một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn [nếu có] để chi trả bổ sung cho người lao động.

Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên [trong đó thời gian thực đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 15 năm], có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng./.

Chủ Đề