Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang vào khoảng bao nhiêu

Toán 8

Ngữ văn 8

Tiếng Anh 8

Vật lý 8

Hoá học 8

Sinh học 8

Lịch sử 8

Địa lý 8

GDCD 8

Lý thuyết GDCD 8

Giải bài tập SGK GDCD 8

Trắc nghiệm GDCD 8

GDCD 8 Học kì 1

Công nghệ 8

Tin học 8

Cộng đồng

Hỏi đáp lớp 8

Tư liệu lớp 8

Xem nhiều nhất tuần

Hiệu suất chiếu sáng, cho biết khả năng chuyển đổi điện năng thành quang năng của đèn. Hiệu suất phát quang càng cao chứng tỏ năng lượng được chuyển đổi thành quang năng càng lớn và tiết kiệm năng lượng càng nhiều. Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang cao hơn so với đèn sợi đốt bao nhiêu lần? Top lời giải mời các bạn cùng trả lời câu hỏi sau:

Trắc nghiệm: Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang cao hơn so với đèn sợi đốt bao nhiêu lần?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Trả lời:

Đáp án đúng là: D. 5

Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang cao hơn so với đèn sợi đốt 5 lần.

Giải thích của giáo viên Top lời giải vì sao chọn đáp án A

Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang là cao so với các dạng bóng đèn truyền thống.

- Hiệu suất phát của đèn ống huỳnh quang là khoảng từ 60 - 100lm/w.

- Hiệu suất phát quang của đèn compact huỳnh quang từ 20 - 60lm/w.

- Hiệu suất chiếu sáng của đèn sợi đốt khoảng 13 lm/w, đây là mẫu đèn có hiệu suất phát quang tương đối thấp so với các dòng.

- Đèn LED có hiệu suất phát quang cao thông thường khoảng từ 120 - 160lm/w, là loại đèn có hiệu suất phát quang cao nhất. Khả năng tiết kiệm điện đến 70% so với các bóng đèn truyền thống.

Khi làm việc hiệu suất chiếu sáng của đèn ống huỳnh quang vào khoảng 20 - 25%.

Hiệu suất phát quang quyết định khả năng tiết kiệm điện của đèn. Hiệu suất càng cao, đèn càng tiết kiệm điện. Do đó, đèn có khả năng tiết kiệm điện hơn đèn sợi đốt và đèn compact huỳnh quang.

Do đó, Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang cao hơn so với đèn sợi đốt 5 lần.

>>> Xem thêm: Hiện tượng quang phát quang là gì?

Kiến thức mở rộng về hiệu suất phát quang

1 Khái niệm hiệu suất phát quang

Hiệu suất chiếu sáng hay còn gọi là hiệu suất phát quang. Đây là chỉ số thể hiện hiệu suất chuyển đổi điện năng thành quang năng của đèn.

Hiệu suất phát quangđược tính bằng chỉ số quang thông chia cho công suất đèn. Đơn vị đo lường là lumen/watt viết tắt là lm/w.

2. Hiệu suất chiếu sáng của các loại đèn khác

a. Hiệu suất phát quang của đèn huỳnh quang

Hiệu suất chiếuđèn huỳnh quangcó hiệu suất phát quang khoảng 60 lm/w.

Một số mẫu đèn thế hệ trước còn có mức quang thông thấp hơn chỉ khoàng 40lm/w – 50lm/w.

Hiện nay, mẫu đèn huỳnh quang vẫn được nhiều người tin tưởng và sử dụng.

b. Hiệu suất phát quang của các đèn khác

Mỗi loại đèn sẽ có hiệu suất chiếu sáng, phát quang khác nhau cụ thể:

Đèn sợi đốt có hiệu suất phát quang khoảng 13lm/w.

Đèn Compact có hiệu suất phát quang khoảng 60 lm/w.

Đèn LED có hiệu suất phát quang trung bình 90lm/w.

3. Ý nghĩa của hiệu suất phát quang

Chỉ số hiệu suất phát quang ghi trên đèn giúp người mua biết được: chất lượng ánh sáng; tiết kiệm điện hay không.

Hiệu suất sáng của 1 đèn led phản ánh chân thực chất lượng ánh sáng, khả năng tiết kiệm điện so với đèn khác cùng loại.

Từ hiệu suất chiếu sáng sẽ xác định được loại đèn cần sử dụng. Đâu là thiết bị chiếu sáng có khả năng tiết kiệm điện tốt nhất.

4. Chọn đèn có hiệu suất phát quang phù hợp với từng không gian.

a. Hiệu suất chiếu sáng cho khu vực văn phòng và nhà ở

Trong chiếu sáng nhà ở, văn phòng được biết đến là chiếu sáng dân dụng không có yêu cầu cao về ánh sáng.

Các gia đình, doanh nghiệp có thể lựa chọn loại đèn led dân dụng công suất nhỏ; có hiệu suất phát quang từ 60 lm/w – 70 lm/w.

Tuy nhiên, các chuyên gia khuyên dùng nên chọn đèn led có hiệu suất phát quang >100lm/w để đảm bảo tiết kiệm điện tối ưu nhất.

b. Hiệu suất chiếu sáng cho nhà thi đấu, sân thể thao, nhà xưởng

Khu vực diện tích rộng như sân thi đấu, nhà xưởng, sân vận động cần đèn led công suất cao.

Lựa chọn đèn led có hiệu suất chiếu sáng đạt từ 100 – 120 lm/w để đảm bảo chiếu sáng toàn diện cho từng khu vực.

c. Chiếu sáng lối đi hành lang

Đối với đèn hành lang người dùng có thể sử dụng một số loại đèn led âm trần, đèn âm đất, đèn pha công suất nhỏ,…

Có thể lựa chọn đèn led có hiệu suất phát quang trung bình từ 60 lm/w – 70 lm/w.

d. Chiếu sáng nhà vệ sinh trong khu công nghiệp

Trong đó, khu vực nhà vệ sinh trong khu công nghiệp có thể sử dụng đèn led công suất nhỏ, độ quang thông trung bình.

Doanh nghiệp có thể sử dụng đèn led có hiệu suất phát sáng từ 90 lm/w – 130lm/w để chiếu sáng tốt nhất

--------------------------

Trên đây là toàn bộ thông tin về hiệu suất phát quang, ý nghĩa của hiệu suất phát quang và cách chọn các loại đèn phát quang đối với các không gian sinh hoạt và làm việc. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

Chọn D

=>Hiệu suất phát quang của đèn huỳnh quang khi có dòng điện quađèn 20-25% năng lượng điện biến thànhquangnăng.

=>Nói ngắn gọn là ở trong sách:>

Đèn huỳnh quang hay gọi đơn giản là đèn tuýp (hay đèn ống) gồm điện cực (wolfram) và vỏ đèn phủ một lớp bột huỳnh quang (hợp chất chủ yếu là phosphor). Ngoài ra, người ta còn bơm vào đèn một ít hơi thủy ngân và khí trơ (neon, argon...) để làm tăng độ bền của điện cực và tạo ánh sáng màu.

Hiệu suất phát quang của đèn ống huỳnh quang vào khoảng bao nhiêu

Đèn huỳnh quang dạng thu nhỏ loại mới và dạng ống dài loại cũ

Cấu tạo gồm:

  • Ống thủy tinh: chiều dài 0,3m-2,4m, mặt trong phủ lớp bột huỳnh quang, chứa hơi thủy ngân và khí trơ (neon, argon,...)
  • Điện cực: làm bằng dây wolfram, có dạng lò xo xoắn, nối ra ngoài qua chân đèn.

Đặc điểm của đèn ống huỳnh quang: hiện tượng nhấp nháy, hiệu suất phát quang cao hơn đèn sợi đốt, tuổi thọ: 8000 giờ, cần mồi phóng điện.

Số liệu kĩ thuật: 127V, 220V

Nguyên lí làm việc: Khi đóng điện, hiện tượng phóng điện giữa hai điện cực làm phát ra tia tử ngoại (tia cực tím). Tia tử ngoại tác dụng vào lớp bột huỳnh quang làm đèn phát sáng. Ngoài ra, để giúp cho hiện tượng phóng điện xảy ra, người ta phải lắp thêm chấn lưu (tăng phô) và tắc te (chuột bàn).

Do ít tỏa nhiệt ra môi trường nên đèn huỳnh quang sẽ cho hiệu suất phát sáng cao hơn nhiều so với đèn sợi đốt và lại có tuổi thọ cao hơn. Bình quân, dùng đèn huỳnh quang tiết kiệm hơn đèn sợi đốt 8 đến 10 lần. Hiện nay, ngoài thị trường xuất hiện đèn huỳnh quang thu nhỏ (còn gọi là đèn compact). Nó cũng rất giống với đèn huỳnh quang nhưng hiệu suất phát quang cao hơn và tiết kiệm điện năng tốt hơn.

Sự phát quang của một số loại đá cũng như từ một số chất khác đã có từ rất lâu trước khi bản chất của nó được con người hiểu rõ. Vào giữa thế kỷ 19, những người làm thí nghiệm đã quan sát được tia sáng bắt nguồn từ bình thủy tinh được hút chân không có một dòng điện chạy qua. Một trong những người đầu tiên giải thích hiện tượng này, ngài George Stokes đến từ đại học Cambridge, đã đặt tên cho hiện tượng này là "huỳnh quang" theo tên của Fluorite, một loại khoáng chất mà nhiều mẫu thử phát sáng rất mạnh vì có lẫn tạp chất. Hai nhà khoa học người Anh là Michael Faraday vào những năm 1840 và James Clerk Maxwell vào những năm 1860 đã giải thích hiện tượng này dựa vào bản chất của dòng điện và ánh sáng.

Heinrich Geissler, một thợ thổi thủy tinh người Đức, là người đầu tiên phát minh ra đèn phóng khí - ống Geissler, cấu tạo bao gồm một ống thủy tinh được hút chân không một phần với điện cực bằng kim loại ở 2 đầu ống. Khi có một điện thế cao được đặt lên 2 điện cực, bên trong ống phát sáng. Bằng cách đặt vào bên trong những chất hóa học khác, ống có thể tạo ra nhiều loại màu sắc.

Thomas Edison đã phát minh ra đèn huỳnh quang vào năm 1896 sử dụng một lớp phủ wolfram calci như là chất phát sáng, bị kích thích bởi tia X, dù cho nhận được bằng sáng chế vào năm 1907 nhưng nó không được đưa vào sản xuất. Một trong những nhân viên của Edison đã tạo ra đèn phóng khí và được thương mại hóa thành công. Năm 1895 Daniel McFarlan Moore chứng minh những chiếc đèn dài 2 đến 3m sử dụng CO2 hoặc Nitơ để phát ra ánh sáng hồng hoặc trắng. Chúng phức tạp hơn đèn sợi đốt, yêu cầu một nguồn điện áp cao và một hệ thống điều chỉnh áp suất cho khí.

Cùng thời điểm lúc Moore đang phát triển hệ thống chiếu sáng, Peter Cooper Hewitt đã phát minh ra đèn hơi thủy ngân, được cấp bằng sáng chế vào năm 1901. Đèn của Hewitt phát sáng khi một dòng điện chạy qua hơi thủy ngân ở áp suất thấp. Không giống như đèn Moore, Đèn Hewitt được sản xuất với những kích cỡ tiêu chuẩn và hoạt động ở điện áp thất. Đèn hơi thủy ngân vượt trội hơn so với đèn sợi đốt trước đó về hiệu quả năng lượng, tuy nhiên ánh sáng xanh lam do nó tạo ra là một hạn chế đáng kể. Tuy nhiên, nó được sử dụng trong chụp ánh và trong một số quy trình công nghiệp khác.

Nguyên lý hoạt động

Phosphor và quang phổ ánh sáng phát ra

Ứng dụng

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đèn_huỳnh_quang&oldid=68535241”