Hành vi bị tước giấy phép lái xe máy từ 1 đến 3 tháng

Mục lục bài viết

  • 1. Khi bị tước giấy phép lái xe có được tha gia giao thông không ?
  • 2. Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất ?
  • 3. Công an phường có quyền phạt lỗi không mang giấy phép lái xe ?
  • 4. Mức phạt khi lái xe Ô tô không có giấy phép lái xe ?
  • Bộ phận Tư vấn Pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê

1. Khi bị tước giấy phép lái xe có được tha gia giao thông không ?

Chào luật sư, em có vấn đề này thắc mắc cần được luật sư tư vấn. Cách đây 2 ngày em vừa bị cảnh sát giao thông lập biên bản vì lỗi đi ngược chiều và bị tước giấy phép lái xe trong thời hạn 2 tháng. Vậy cho em hỏi, khi em bị như vậy trong 2 tháng đấy em có được quyền tham gia giao thông không ? Nếu trong trường hợp em bị công an bắt thì em có thể lấy biên bản đã bị cảnh sát giao thông lập trước đây để thay thế giấy phép lái xe của em không ? Bởi vì sắp tới, vì phục vụ nhu cầu công việc nên việc đi lại và sử dụng xe của em là rất nhiều ?

Kính mong luật sư sớm có phản hồi lại giúp em ạ ? Em xin chân thành cảm ơn.!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn về công ty luật Minh Khuê. Với nội dung câu hỏi này chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Thứ nhất, trường hợp bạn bị tước giấy phép lái xe:

Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:

“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Như vậy, nếu bạn vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ có hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn (trường hợp của bạn là 2 tháng) thì trong khoảng thời hạn này, bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng này, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.

Mức xử phạt:

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nếu không có Giấy phép lái xe (bằng lái xe) thì bị xử phạt như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Thứ hai, trường hợp bạn bị thu giữ giấy phép lái xe:

Căn cứ tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 125: Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”

Như vậy, khi bạn vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền thu giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi bạn đã nộp tiền phạt, bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe. Có nghĩa là trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe, bạn vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Khi bị cảnh sát kiểm tra, bạn có thể xuất trình biên bản xử phạt giao thông. Biên bản này có giá trị thay thế cho giấy tờ xe bị thu giữ. Chỉ khi quá thời hạn hẹn đến giải quyết trong biên bản xử phạt mà bạn vẫn chưa đến cơ quan công an để tiến hành xử phạt mà vẫn tiếp tục lái xe máy sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe.

Kết luận:

+) Nếu bạn bị tước giấy phép lái xe thì bạn không được điều khiển xe.

+) Nếu bạn bị thu giữ giấy phép lái xe thì bạn vẫn có thể lái xe trong thời hạn hẹn ghi trong biên bản xử phạt.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất ?

Chào luật sư, tôi có vấn đề này chưa rõ, cần được sự tư vấn của luật sư. Hiện tại tôi bị mất giấy phép lái xe, giấy phép lái xe của tôi đang còn thời hạn sử dụng.Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ muốn làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe thì phải làm như thế nào ? Hồ sơ bao gồm những gì ? Tôi phải nộp ở đâu?

Kính mong luật sư giúp đỡ, tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/04/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì :

Người có giấy phép lái xe bị mất mà còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe (theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)

b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Nơi nộp hồ sơ:

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Trường hợp Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

3. Công an phường có quyền phạt lỗi không mang giấy phép lái xe ?

Luật sư cho tôi hỏi: Công an Phường có được xử phạt hành chính về hành vi không mang theo giấy phép lái xe và giấy đăng ký xe không ? Thẩm quyền của người đang thi hành nhiệm vụ ký quyết định có đúng không vì mức phạt dưới 400.000 đ ? Cám ơn luật sư.

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;

đ) Điều 9, Điều 10;

e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;

g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;

h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;

i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;

k) Điểm b khoản 3 Điều 23;

l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;

m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;

n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.

Còn đối với hành vi không mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe thì được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này như sau:

"2. Phạt tiền từ100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;"

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe."

Đối với lỗi vi phạm quy định tại Điều 21 này thì Công an Phường, xã không có thẩm quyền xử phạt hành chính.

4. Mức phạt khi lái xe Ô tô không có giấy phép lái xe ?

Thưa luật sư: Ngày 4/1/2016 em có bị TTGT xử lý vi phạm ô tô chở quá tải 30-50%, trong biên bản vi phạm có ghi: tạm giữ đăng ký, giấy kiểm định (có giấy phép lái xe nhưng đã bị tạm giữ), hẹn ngày 11/1/2016 mang theo GPLX để xử lý vi phạm. Vào ngày 8/1/2016 em lại va chạm vào dây chằng cột điện, công an đến và yêu cầu em xuất trình giấy tờ: giấy tạm giữ đăng ký, giấy kiểm định, GPLX, bảo hiểm xe.

Vậy hỏi trong trường hợp này em có bị phạt lỗi không có giấy phép lái xe không ?

Em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn nêu, bạn đang bị tạm giữ giấy phép lái xe nhưng bạn vẫn sử dụng và điều khiển xe trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe thì sẽ bị xử phạt vì lỗi không có giấy phép lái xe theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

>> Tham khảo bài viết liên quan: Công an xã có thẩm quyền kiểm tra giấy phép lái xe, bằng lái xe không? Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê