Hach toán dieu đinh thuế gtgt trong tk bổ sung năm 2024

Theo bà Hậu tìm hiểu, thì công ty bà có thể xuất hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn ngày 30/6/2022 và kê khai điều chỉnh bổ sung tờ khai tháng 6/2022. Bà Hậu hỏi, bà có phải làm lại báo cáo tài chính năm 2022 không, hay bà hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu sang năm 2023?

Chi cục Thuế khu vực Kiến An – An Lão, TP. Hải Phòng trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

"Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

  1. Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
  1. Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

  1. Tờ khai bổ sung;
  1. Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan...".

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

"4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

  1. Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng

  1. Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước [nếu có].

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế...".

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, việc điều chỉnh doanh thu, thuế giá trị gia tăng được ghi nhận tại hóa đơn xuất ngày 30/6/2022 liên quan đến tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 6/2022 và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định.

Để nghị người nộp thuế căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Căn cứ lập Tờ khai GTGT là hóa đơn mua vào – bán ra nên khi hóa đơn mua vào – bán ra bị sửa sai như: hủy, thay thế, điều chỉnh thì: phải khai bổ sung vào kỳ khai thuế có hóa đơn bị sửa sai, không khai hóa đơn bị sửa sai vào kỳ hiện tại. Tham khảo bài viết sau đây Đa số kế toán thuế thường xuyên gặp phải nhiều khó khăn khi đối mặt với vấn đề khấu trừ thuế. Trong đó vấn đề hạch toán điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng [GTGT] được khấu trừ là một trong những vấn đề được quan tâm nhất.

1. Thuế GTGT được khấu trừ là gì?

Thuế GTGT được khấu trừ là Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thỏa mãn các điều kiện theo quy định.

Đối với doanh nghiệp kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi xảy ra sai sót trong quá trình kê khai thuế thì phải thực hiện kê khai bổ sung để đảm bảo tính chính xác của số thuế phải nộp. Đồng thời, nếu có sai sót trong quá trình hạch toán thì kế toán cần hạch toán lại để đảm bảo tính đồng nhất của số liệu.

Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ là bút toán quan trọng cần thực hiện khi doanh nghiệp phát hiện sai sót dẫn đến phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp.

Xem thêm: Tìm hiểu về hóa đơn thuế GTGT và những quy định chung của hóa đơn

2. Hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào

Giảm thuế GTGT do sai sót trên tờ khai

Điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ có thể xảy ra do kế toán viên gặp sai sót trong khi nhập tờ khai thuế. Khi đó, kế toán chỉ cần kê khai bổ sung điều chỉnh lại tờ khai thuế này mà không cần hạch toán lại.

Giảm thuế GTGT do sai sót liên quan đến hóa đơn

Thuế GTGT được khấu trừ có thể cần hạch toán giảm do phát hiện hóa đơn bị sai sót về số lượng, thành tiền, giá bán…Trong trường hợp này, giảm thuế GTGT được khấu trừ đồng nghĩa với giảm số tiền phải trả người bán, do đó phải ghi nợ TK 331.

Trường hợp 1: Hóa đơn chỉ ghi sai số thuế GTGT đầu vào [giá trị hàng mua, chi phí mua không đổi] thì hạch toán:

  • Nợ TK 331: Số tiền thuế GTGT được giảm
  • Có TK 1331

Trường hợp 2: Hóa đơn hàng hóa mua hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản đầu vào bị sai sót cả về số lượng, giá bán, thành tiền dẫn đến sai giá trị, cần hạch toán điều chỉnh giảm các tài khoản liên quan.

Với hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định còn trong kho:

  • Nợ TK 331
  • Có TK 156, 211,….
  • Có TK 1331

Với hàng đã bán, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:

  • Nợ Tk 331
  • Có TK 632
  • Có TK 1331

Với dịch vụ mua trực tiếp được hạch toán làm chi phí, hoặc các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất:

  • Nợ TK 331
  • Có TK 154, 641, 642, 627, 622…
  • Có TK 1331

Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào đầu ra cuối kỳ để xác định lại số thuế GTGT phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau. Nếu phát sinh các khoản chậm nộp, kế toán hạch toán như trường hợp chậm nộp bên dưới.

Trường hợp công ty đã thanh toán đủ tiền cho nhà cung cấp nhưng sau khi xác định sai sót hóa đơn mà không thu lại được các khoản điều chỉnh giảm, kế toán viên thực hiện thêm một bút toán hạch toán tăng chi phí mà doanh nghiệp phải chịu:

  • Nợ TK 811
  • Có TK 331

Giảm thuế GTGT do khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo quy định tại thông tư 130/2016/TT-BTC, với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.

Nếu giảm thuế GTGT được khấu trừ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, kế toán ghi:

  • Nợ TK 811
  • Có TK 1331

Nếu giảm thuế GTGT được khấu trừ làm tăng số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:

  • Nợ TK 811
  • Có TK 3331

Trong trường hợp này, doanh nghiệp còn phải nộp thêm một khoản “tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước [NSNN]” do quá hạn nộp thuế GTGT. Tiền phạt chậm nộp được tính theo công thức sau:

Số tiền phạt chậm nộp vào NSNN \= Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp

Trong đó, thời gian tính chậm nộp tính liên tục từ ngày phát sinh chậm nộp đến ngày phía trước liền kề ngày hoàn thiện nộp thuế vào NSNN. Doanh nghiệp phải tự xác định số tiền thuế thiếu và số tiền phạt chậm nộp để hoàn thiện nộp thuế cho NSNN sớm nhất. Trường hợp doanh nghiệp không tự xác định thì cơ quan thuế sẽ ấn định.

Kế toán hạch toán khoản phạt nộp chậm như sau:

  • Nợ TK 811
  • Có TK 3339

Trên đây là những chia sẻ về cách hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ. Hy vọng bài viết đã giúp ích cho bạn trong quá trình làm kế toán.

Giải pháp UBot đã cung cấp hơn 100+ robot ảo tự động hóa cho từng quy trình cụ thể của hơn 3000+ doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực với chi phí hợp lý. Nổi bật nhất trên thị trường là giải pháp UBot Invoice và UBot Meeting. Trong thời gian tới, UBot sẽ sớm cho ra mắt bộ giải pháp tự động hóa, tối ưu hóa hiệu suất doanh nghiệp như UBot ePayment, UBot Matching, UBot Statement Checking.

Nộp tờ khai thuế GTGT bổ sung khi nào?

Sau khi hết thời hạn nộp tờ khai doanh nghiệp, việc kê khai bổ sung thuế GTGT được thực hiện. Doanh nghiệp phải tiến hành kê khai bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế. Không có hạn chế về số lần, nếu phát hiện sai sót, doanh nghiệp có thể thực hiện kê khai bổ sung thuế GTGT.

Thuế VAT không được khấu trừ hạch toán vào đầu?

Theo như quy định nêu trên thì các khoản thuế giá trị gia tăng không được khấu từ thì cơ sở kinh doanh được quyền hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.

Chúng tự làm căn cứ để khai và hạch toán thuế GTGT là gì?

Căn cứ để kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu là giấy nộp tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Vì vậy nếu trong kỳ khai thuế tháng/quý, doanh nghiệp chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thì chưa được kê khai khấu trừ thuế.

Chi phí thuế TNCN hạch toán vào đầu?

Tại Khoản 2 Điều 52 của Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định, tài khoản được dùng để hạch toán thuế TNCN là tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. Tài khoản này phản ánh số thuế TNCN phải nộp, đã nộp và phải nộp vào ngân sách của Nhà nước.

Chủ Đề