Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp là gì năm 2024

Đối với giấy tờ chứng minh chỗ ở pháp, bà Vân đã cung cấp cho cán bộ phụ trách đăng ký tạm trú của Công an phường gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; biên bản bàn giao nhà; Giấy chứng nhận số nhà [tất cả giấy tờ này bà Vân đều đứng tên chủ sở hữu].

Tuy nhiên khi bà nộp hồ sơ thì được hướng dẫn là phải qua UBND phường xin xác nhận nhà ở hợp pháp, không có tờ xác nhận này thì không đăng ký tạm trú được.

Bà Vân hỏi, Công an phường hướng dẫn cho bà như vậy có phù hợp với quy định pháp luật không và căn cứ quy định nào để yêu cầu bà phải xin xác nhận nhà ở hợp pháp thì mới được đăng ký tạm trú?

Công an phường Phú Hòa, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú bao gồm những giấy tờ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú, cụ thể: Khi công dân đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:

"a] Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp [trong đó có thông tin về nhà ở];

… d] Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

… k] Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở".

Căn cứ nội dung đơn của bà, căn cứ quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Công an phường Phú Hòa nhận thấy hồ sơ đăng ký tạm trú của bà thuộc trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm k Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP.

Như vậy, về giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú nếu đúng như trình bày trong đơn phản ánh, kiến nghị thì đã đầy đủ theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn, không cần phải xác nhận chỗ ở hợp pháp của UBND phường. Nếu bà đăng ký tạm trú cho khách thuê nhà thì bà chỉ cần bổ sung hợp đồng cho thuê nhà.

Trong đơn phản ánh bà không nêu rõ Công an địa phương nào đã hướng dẫn bà cần bổ sung giấy xác nhận chỗ ở hợp pháp của UBND phường. Đối với Công an phường Phú Hòa, hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú được thực hiện theo đúng quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tuyệt đối không tự ý đặt ra giấy tờ, thủ tục trái quy định, gây phiền hà cho người dân.

Ngày 29/6/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2021/NĐ-CP với nhiều nội dung quan trọng quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày mai - ngày 01/7/2021.

Một trong những nội dung đáng lưu ý tại Nghị định mới này đó là quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi người dân đi đăng ký cư trú.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú từ 01/7/2021 [Ảnh minh họa]

Theo đó, Điều 5 Nghị định 62 quy định người dân sử dụng một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây để chứng minh chỗ ở hợp pháp:

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như: Sổ hồng, Sổ đỏ,…

- Giấy phép xây dựng nếu nhà ở, công trình phải được cấp giấy phép xây dựng và đã xây xong;

- Các hợp đồng về thuê, mua nhà ở; Hợp đồng tặng cho nhà ở; Giấy tờ thừa kế, nhận góp vốn,…

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

- Xác nhận của UBND xã/huyện về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu;

- Giấy tờ đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở;

- Trường hợp sử dụng phương tiện để ở cần có giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu.

Nếu phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có Giấy xác nhận của UBND xã/huyện về việc phương tiện được sử dụng để ở;

Nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện không phải đăng ký thì cần có Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện.

- Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp;

- Giấy tờ về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở xây dựng trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở [đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức].

Với trường hợp đăng ký thường trú cho người thuê, mượn, ở nhờ nhà, ngoài các giấy tờ chứng minh việc cho thuê, mượn, ở nhờ như: Hợp đồng thuê nhà; hợp đồng cho ở nhờ nhà;... người dân phải có thêm giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.

Theo đó, diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người

Lưu ý: Nếu các thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp đã có trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và được kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì người dân không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh.

Chủ Đề