Dự kiến giá cà phê trong tuần tới

Dự kiến giá cà phê trong tuần tới
Giá cà phê trong nước hôm nay 23/4 tăng 100 đồng/kg tại các địa phương thu mua trọng điểm. (Nguồn: Cadillaccoffee)

Giá cà phê robusta bật tăng mạnh mẽ trước ngày thông báo đầu tiên của kỳ hạn tháng Năm của sàn London (ngày 26/4). Dù chịu sức ép giảm khi lượng hợp hợp đồng mở còn khá cao cần phải thanh lý, áp lực bán lớn nhưng giá cà phê robusta đã có phiên giao dịch ấn tượng, đảo chiều tăng vọt cho kỳ hạn tháng Năm. Tuy nhiên, khối lượng thương mại vẫn chưa cao do sự thận trọng của của đầu cơ và nhiều áp lực mới nên giá robusta được dự báo sẽ không bền vững .

Phiên đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần (ngày 22/4), giá cà phê robusta trên sàn ICE Futures Europe - London kỳ hạn giao tháng 5/2022 tăng vọt 35 USD (1,72%), giao dịch tại 2.130 USD/tấn. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 7/2022 chỉ tăng 2 USD (0,09%) giao dịch tại 2.116 USD/tấn. Khối lượng giao dịch tăng mạnh hơn bình thường.

Giá cà phê arabica trên sàn ICE Futures US - New York quay đầu giảm, kỳ hạn giao tháng 7/2022 giảm 1,05 Cent (0,46%), giao dịch tại 227,7 Cent/lb. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 9/2022 giảm 1,1 Cent/lb (0.48%), giao dịch tại 227,05 Cent/lb. Khối lượng giao dịch tăng khá.

Thông tin thị trường cà phê

Giá cà phê trong nước hôm nay 23/4 tăng 100 đồng/kg tại các địa phương thu mua trọng điểm.

Giá trung bình

Thay đổi

FOB (TP. HCM)

2.171

Trừ lùi: +55

ĐẮK LẮK

41.500

+ 100

LÂM ĐỒNG

40.900

+ 100

41.400

+ 100

ĐẮK NÔNG

41.400

+100

Đơn vị tính: VND/kg | FOB: USD/tấn

FOB một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On Board, nghĩa là Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là "Giao lên tàu".

Trừ lùi là mức giá mà bên mua trừ vào giá của bên bán. Thường là do vấn đề về chất lượng và thương hiệu.

(Nguồn: Giacaphe.com)

Giá cà phê robusta có xu hướng phục hồi trở lại, song sẽ không bền vững bởi nhiều yếu tố. Trong đó, từ giữa tháng 4, giá cà phê robusta có xu hướng phục hồi do nhu cầu tiêu thụ cà phê tại nhà tăng.

Áp lực bán cà phê của niên vụ 2021-2022 từ các nước sản xuất vẫn tiếp tục, trong khi một số nước sản xuất chính như Brazil và Indonesia đã bước vào thu hoạch vụ mùa mới của năm nay với các dự báo ban đầu rất lạc quan cũng khiến xu hướng đầu cơ trên các thị trường bị chững lại.

Lo ngại lạm phát vượt mức và rủi ro tăng cao khi xung đột giữa Nga và Ukraine có thể kéo lùi đà tăng trưởng kinh tế thế giới do các chính sách cấm vận của phương Tây.

Trong khi đó, số ca lây nhiễm Covid-19 ở mức cao và các ngân hàng trung ương lớn đang xem xét để thắt chặt các biện pháp kích thích kinh tế và nâng cao lãi suất cơ bản tại các phiên họp chính sách sắp tới.

Điều này kết hợp với khả năng nâng lãi suất cơ bản sắp tới đã khiến các nhà đầu tư tiếp tục thận trọng trong việc cân đối, thanh lý trên các thị trường kỳ hạn nói chung.

Dự kiến mức tiêu thụ cà phê của Brazil trong niên vụ 2021-2022 sẽ giảm lần đầu tiên trong hơn 10 năm qua do suy thoái kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao và giá cả tăng cao đã tác động tiêu cực lên nhu cầu tiêu dùng.

Dữ liệu thương mại của chính phủ Indonesia cho thấy, xuất khẩu cà phê robusta trong tháng 3 đạt 126.740 bao, giảm 119.991 bao (tương đương mức giảm 48,6%) so với tháng 3/2021. Kết thúc niên vụ cà phê (từ tháng 4/2021 đến tháng 3/2022), Indonesia xuất khẩu đạt 4,5 triệu bao, tăng tăng gần 41% so với niên vụ cà phê 2020-2021.

Hôm nay 24/8, giá cà phê Tây Nguyên và Miền Nam bám sát giá thế cà phê thế giới. Giá cà phê trong nước đang ở mức cao.

Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.600 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.800 đồng/kg.

Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng tăng 300 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 32.900 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 32.800 đồng/kg.

Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng tăng 300-400 đồng/kg, khu vực Cư M’gar lên mức 33.600 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 33.500 đồng/kg.

Giá cà phê tại Gia Lai tăng 300 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch lên mức 33.200 đồng/kg

Giá cà phê tại Đắk Nông cũng tăng 300 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 33.200 đồng/kg.

Giá cà phê tại Kon Tum tăng 200 đồng/kg, lên mức 32.900 đồng/kg.

Giá cà phê giao tại cảng TP HCM cũng tăng 200 đồng/kg, dao động trong ngưỡng 34.400đồng/kg.

Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.526 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 100 – 120 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 11 tại London.

Mở cửa phiên giao dịch ngày 24/08, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London đi ngang. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 tăng thêm 20 USD, lên 1.477 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 11 tăng 21 USD, lên 1.406 USD/tấn.

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York cùng xu hướng tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 tăng 0,85 cent, lên 119,8 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2021 tăng 0,8 cent, lên 121,6 cent/lb, các mức tăng đáng kể.

Sau khi giảm xuống dưới mốc 30.000 đ/kg hồi giữa tháng 5, giá cà phê đã tăng trở lại, và đặc biệt tăng mạnh trong tuần qua. Một số dự báo cho rằng giá cà phê nhân xô sẽ tiếp tục tăng trong tuần này.

Trong tuần qua, giá cà phê nhân xô ở các tỉnh Tây Nguyên đã có đợt tăng mạnh, với mức tăng từ 2.100 – 2.200 đồng/kg. Qua đó, đưa giá cà phê nhân xô khu vực này lên ở mức từ 33.200 – 33.900 đồng/kg. Tới đầu tuần này, giá cà phê nhân xô ở Đăk Lăk đã trở lại mốc 34.000 đ/kg.

Ông Nguyễn Quang Bình, một chuyên gia phân tích thị trường cà phê, cho hay, đầu tuần này đã xuất hiện giá mua đón ở mức từ 34.000-34.200 đ/kg. Do đó, trong tuần này, giá cà phê nhân xô ở Tây Nguyên có thể tiếp tục tăng và ở mức 34.500-35.000 đ/kg.

Giá cà phê nhân xô Việt Nam tăng mạnh trở lại, trước hết là nhờ tác động từ thị trường cà phê thế giới. Trong tuần qua, cả 4 phiên giao dịch cà phê Robusta trên sàn London đều tăng giá. Tổng cộng, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 7 đã tăng 110 USD/tấn, lên mức 1.498 USD/tấn, khối lượng cà phê giao dịch ở mức trên trung bình. Theo một số chuyên gia ngành hàng cà phê, chỉ qua 4 phiên giao dịch mà tăng tới 110 USD/tấn với cà phê Robusta.

Ở thị trường New York, giá cà phê Arabica cũng đều tăng trong cả 4 phiên của tuần qua. Tổng cộng, giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 7 đã tăng tất cả 11,3 cent (tăng 12,11%), lên ở mức 104,6 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 tăng tất cả 11,5 cent (tăng 12,03%), lên ở mức 97,1 cent/lb. Khối lượng giao dịch cà phê Arabica cũng trên mức trung bình.

Theo nhận định của một số chuyên gia ngành hàng cà phê, giá cà phê Robusta ở sàn London tăng tới 110 USD/tấn và cà phê Arabica ở New York tăng tổng cộng 11,3 cent/lb là điều hiếm thấy.

Vì sao giá cà phê bật tăng mạnh trở lại? Về sản xuất, nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là Brazil hiện đang gặp khó khăn về thu hoạch do mưa nhiều tại các vùng trồng cà phê chính ở phía Đông Nam nước này. Đồng Real của Brazil tăng giá so với đồng USD đã làm giảm lợi nhuận, nên không khuyến khích nông dân Brazil bán cà phê nguyên liệu. Bên cạnh đó, đã có những dự báo mới cho rằng sản lượng cà phê Barazil sẽ giảm so với những dự đoán trước đó. Cụ thể, Tập đoàn INTL FCStone nhận định, sản lượng cà phê Brasil sẽ thấp hơn 15,9% so với vụ trước, đạt tổng cộng 53 triệu bao, gồm 36,9 triệu bao cà phê Arabica và 16,1 triệu bao cà phê Conilon Robusta.

Tuy nhiên, vấn đề sản lượng và thu hoạch cà phê ở Brazil được cho là không có nhiều tác động tới cà phê thế giới. Mà nguyên nhân chính là những cuộc triến tranh thương mại giữa những nền kinh tế lớn.

Theo Sơn Trang (Nông nghiệp Việt Nam)

Giá cà phê hôm nay (13/5) giảm trở lại với mức điều chỉnh là 400 đồng/kg sau khi đã tăng mạnh vào hôm qua. Trong phiên sáng nay, giá cà phê arabica kỳ hạn giảm hơn 2%.

Cập nhật giá cà phê trong nước

Theo khảo sát trên trang giacaphe.com vào lúc 9h, giá cà phê giảm 400 đồng/kg xuống khoảng 40.400 - 41.000 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 40.400 đồng/kg có mặt tại tỉnh Lâm Đồng. Nhỉnh hơn là hai tỉnh Gia Lai và Đắk Nông với chung mức 40.900 đồng/kg.

Sau biến động, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk hiện đang ở mốc 41.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá thu mua cao nhất ở thời điểm hiện tại.

TT nhân xôGiá trung bìnhThay đổiFOB (HCM)2.113Trừ lùi: +55 Đắk Lắk41.000-400Lâm Đồng40.400-400Gia Lai40.900-400Đắk Nông40.900-400Tỷ giá USD/VND22.950+30

Đơn vị tính: VND/kg | FOB: USD($)/tấn

Cập nhật giá cà phê thế giới

Trên thị trường thế giới, giá cà phê tiếp tục đi xuống. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 5/2022 được ghi nhận tại mức 2.001 USD/tấn sau khi giảm 0,55% (tương đương 11 USD).

Giá cà phê arabica giao tháng 5/2022 tại New York đạt mức 204 US cent/pound, giảm 1,11% (tương đương 2,3 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).

Đầu tháng 5/2022, giá cà phê thế giới tiếp tục xu hướng giảm. Áp lực từ vụ mùa mới của Brazil và đồng real suy yếu trở lại đã khuyến khích người trồng Brazil đẩy mạnh bán ra.

Căng thẳng địa chính trị kéo dài, lạm phát ở mức cao, kinh tế suy thoái cùng với chính sách “Zero COVID” của Trung Quốc đã làm cho chuỗi cung ứng toàn cầu trì trệ, khiến các nhà đầu tư lo ngại rủi ro tăng cao.

Theo Liên đoàn Cà phê Quốc gia (FNC) ở Colombia, xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2022 của nước này đạt 845.000 bao, giảm 190.000 bao (giảm 18,36%) so với tháng 4/2021.

Lũy kế 7 tháng đầu niên vụ cà phê 2021 - 2022, xuất khẩu cà phê của Colombia đạt 7.314.000 bao, giảm 832.000 bao (giảm 10,21%) so với cùng kỳ niên vụ 2020 - 2021.

Dự báo trong thời gian tới, giá cà phê thế giới sẽ tiếp tục xu hướng giảm trong ngắn hạn, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Tổng hợp bảng giá cà phê hôm nay trực tuyến trên cả nước và thế giới

Xem thêm: Giá vàng hôm nay

Bảng giá thành cà phê hôm nay ngày 06/10:

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG

— Bảo Lộc ROBUSTA

31.100

— Di Linh ROBUSTA

31.100

— Lâm Hà ROBUSTA

31.000

ĐẮK LẮK

— Cư M'gar ROBUSTA

31.800

— Ea H'leo ROBUSTA

31.600

— Buôn Hồ ROBUSTA

31.600

GIA LAI

— Pleiku ROBUSTA

31.400

— Ia Grai ROBUSTA

31.400

— Chư Prông ROBUSTA

31.300

ĐẮK NÔNG

— Đắk R'lấp ROBUSTA

31.300

— Gia Nghĩa ROBUSTA

31.400

KON TUM

— Đắk Hà ROBUSTA

31.200

HỒ CHÍ MINH

— R1

33.000

Tại các nước lớn về cà phê như: Ấn Độ và Brazil sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thị trường giá cà phê trong nước. Khảo sát thị trường cà phê tại các tỉnh thành trọng điểm như Lâm Đồng, ĐẮK LẮK, Gia Lai,..Tại thị trường thế giới trên đà tăng, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2020 tăng 0,30 % giao dịch lên mức 1.334 USD/tấn.

Đưa ra cái nhìn tổng quan về cà phê nguyên liệu tại các tỉnh thành Tây Nguyên.

Xem thêm: Giá heo hơi hôm nay

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Việc nắm bắt được thông tin về giá cà phê sẽ giúp người đọc cập nhật thị trường một cách tốt nhất.

Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng cà phê lớn mạnh nhất trên Thế giới. Về sản lượng cà phê xuất khẩu, Việt Nam chỉ đứng sau duy nhất quốc gia Brazil.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, hay còn được biết với cái tên khác là cà phê vối.

Loại cà phê này có tiêu chuẩn thấp hơn cà phê chè Arabica mà các thị trường Châu Âu hay dùng.

Lượng cà phê tiêu thụ tại thị trường Việt Nam chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 5% trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu.

Xem thêm: Giá xăng hôm nay

Hiện nay giá cà phê hôm nay tại Việt Nam đang có xu hướng biến đổi liên tục đây cũng là xu hướng chung của thị trường thế giới đối với cả hai loại cà phê Robusta và Arabica.

Theo các chuyên giá cà phê trên thế giới, sản lượng cà phê trong niên vụ 2018-2019 có thể đạt 168,05 triệu bao so với niên vụ năm 2017-2018. Sản lượng này đã tăng đáng kể để so với niên vụ trước, trong đó sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất về sản lượng cà phê được ghi nhận tại quốc gia Nam Phi. Sản lượng tăng 4,4% lên mức 42 triệu ba.

Ngoài ra Brazil cũng là một quốc gia có sản lượng cà phê niên vụ 2018-2019 tăng trưởng khá lớn. So với báo cáo tháng 3/2019, sản lượng này được điều chỉnh tăng lên 62,5 triệu bao. Điều này khiến cho sản lượng cà phê trên toàn cầu niên vụ 2017-2018 và 2018-2019 đều có xu hướng tăng.

Trong khi tại các quốc gia Nam Phi đang có sự tăng về sản lượng thì các quốc gia tại châu Á -Thái Bình Dương lại có xu hướng giảm.

Trong đó một thị trường cà phê lớn của Thế Giới là Việt Nam ước tính giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái bởi diện tích gieo trồng đang bị thu hẹp do người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Ngoài ra Indonesia cũng là một quốc gia đang có sản lượng cà phê giảm. Xuất khẩu của quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 4/2018 đến tháng 2/2019 chỉ ở mức 4,75 triệu bao, tức là đã giảm 6,36% so với năm ngoái.

Nắm bắt được thông tin về thị trường cà phê cũng là một trong những cách để người nông dân nói riêng và những người kinh doanh trong lĩnh vực cà phê nói chung có thể để theo dõi được tình hình cà phê tại thị trường trong nước và quốc tế.

Trên thị trường thế giới hiện nay, cà phê Robusta và Arabicađều có xu hướng giảm. Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 18/4/2019, cà phê Robusta giao trong tháng 5 năm 2019 trên sàn giao dịch cà phê London giảm 1,4% xuống còn 1.371 USD/ tấn,cà phê Arabica có sự phục hồi nhẹ 0.5% ở mức 91,6 UScent/pound.

VietnamBiz tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước và quốc tế.

Cà phê hôm nay tăng hay giảm, giá cà phê trực tuyến tại Tây Nguyên hôm nay có giá bao nhiêu? Bản tin giá tiêu hôm nay sẽ cập nhật hằng ngày.

Xem thêm: Lãi suất ngân hàng

TT nhân xô Giá trung bình Thay đổi
FOB (HCM) 1,321 Trừ lùi: 80
Đắk Lăk 30,600 -100
Lâm Đồng 30,200 -100
Gia Lai 30,500 -100
Đắk Nông 30,600 -100
Hồ tiêu 38,000 0
Tỷ giá USD/VND 23,125 0

Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Bảng giá cà phê thế giới trong thời gian qua

Cập nhật bảng giá cà phê thế giới mới nhất ngày hôm nay.

Xem thêm: Tỷ giá USD mới nhất

Giá Cà phê thế Giới
Ngày Giá mở Cao Thấp Giá đóng Thay đổi %
2020-03-19 108.68 113.71 108.63 112.66 3.85
2020-03-18 103.23 113.96 103.02 108.33 4.78
2020-03-17 104.33 105.19 101.90 103.16 1
2020-03-16 106.17 107.77 104.13 104.19 2.65
2020-03-13 110.83 113.10 106.64 106.95 2.35
2020-03-12 110.70 110.90 107.80 109.46 2.92
2020-03-11 114.65 116.43 111.94 112.65 1.5
2020-03-10 108.97 116.50 108.97 114.33 4.83
2020-03-09 103.29 111.25 102.98 108.81 1.25
2020-03-06 112.68 114.20 106.50 107.45 4.35
2020-03-05 116.68 118.02 111.16 112.12 4.57
2020-03-04 120.17 122.38 117.14 117.24 2.94
2020-03-03 117.24 122.61 117.17 120.68 3.2
2020-03-02 112.41 117.85 111.50 116.82 3.93
2020-02-28 108.58 112.26 106.98 112.23 2.12
2020-02-27 110.46 113.08 109.26 109.86 0.61
2020-02-26 106.83 111.41 106.32 110.52 02.04
2020-02-25 108.29 108.81 105.02 108.27 0.57
2020-02-24 108.47 108.55 104.93 107.66 2.42
2020-02-21 105.45 110.96 105.30 110.26 4.39
2020-02-20 108.31 108.49 104.63 105.43 2.63
2020-02-19 108.69 109.79 107.40 108.20 0.05
2020-02-18 112.02 113.52 106.42 108.25