Đối tượng nào phải đội mũ bảo hiểm?
Những người nào phải đội mũ bảo hiểm?
Những cá nhân sau đây khi tham gia giao thông đường bộ phải đội mũ bảo hiểm:
- Người điều khiển xe mô tô, điều khiển xe gắn máy.
- Người điều khiển xe đạp máy, điều khiển xe đạp điện.
- Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện.
- Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp không đội mũ bảo hiểm vẫn không bị xử phạt do tính chất cấp bách của sự việc, cụ thể là:
- Chở người bệnh đi cấp cứu.
- Chở trẻ em dưới 06 tuổi.
- Áp giải người có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Mức phạt của lỗi không đội mũ bảo hiểm xe máy là bao nhiêu?
Mức phạt của lỗi không đội mũ bảo hiểm xe máy
Lỗi không đội mũ bảo hiểm xe máy được hiểu là lỗi từ phía người điều xe máy, người ngồi phía sau không đội mũ bảo hiểm hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ bằng phương tiện mô tô, xe gắn máy, kể cả xe máy điện.
Theo quy định tại điểm i, điểm k khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt của lỗi không đội mũ bảo hiểm xe máy như sau:
- Người điều khiển xe mô tô, điều khiển xe gắn máy, kể cả điều khiển xe máy điện: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
- Chở người không đội mũ bảo hiểm xe máy ngồi trên xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
- Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, kể cả xe máy điện mà không đội mũ bảo hiểm xe máy: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
Như vậy, dù bạn là người điều khiển phương tiện hay là người ngồi phía sau mà có lỗi không không đội mũ bảo hiểm xe máy thì đều chịu một mức phạt. Khi bạn điều khiển xe máy có đội mũ bảo hiểm đúng cách nhưng lại chở người vi phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm thì cả hai người đều sẽ bị xử phạt.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi lỗi không đội mũ bảo hiểm xe máy là mức trung bình của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì có thể giảm mức phạt nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể tăng mức phạt nhưng cao hơn mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng có hiệu lực từ ngày 1.1.2022.
Đáng chú ý là quy định, hành vi "Không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”... có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 - 600.000 đồng, gấp đôi mức phạt tiền hiện hành.
Cụ thể, hiện hành theo Điểm i, k, Khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định phạt hành chính từ 200.000 - 300.000 đồng đối với các hành vi, như:
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, từ ngày 1.1.2022, theo quy định mới tại Điểm b, Khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung thêm hành vi bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng, cụ thể bổ sung Điểm n, o vào sau Điểm m, Khoản 3, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
\n
Nội dung Điểm n, o sau khi bổ sung tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
n] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
o] Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ cũng bãi bỏ Điểm i, k tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.