Clopidogrel 75mg giá bao nhiêu

Clopidogrel Mylan 75mg là gì? Thành phần: Clopidogrel 75mg Thương hiệu: Clopidogrel Mylan Hãng sản xuất: Mylan Pháp Quy cách: hộp 30 viên Thuốc Clopidogrel Mylan 75mg chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nào? Clopidogrel được sử dụng để giảm nguy cơ bị đột quỵ, cục máu đông hoặc các vấn đề nghiêm trọng về tim sau khi bạn bị đau tim, đau ngực dữ dội [ đau thắt ngực ] hoặc các vấn đề về tuần hoàn. Clopidogrel cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc. Đặt hàng: 0869966606

Dược sĩ Nguyễn Hoàng Nguyên Đan

Đã duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Hoàng Nguyên Đan

Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Clopidogrel 75mg Vidipha

Mỗi viên bao phim chứa
Hoạt chất chính: Clopidogrel 75mg [dưới dạng clopidogrel bisulfat]
Tá dược: Starch 1500, avicel, lactose, acid stearic, aerosil, H.P.M.C 606, PEG 6000, titan oxyd, oxid sắt đỏ.

2. Công dụng của Clopidogrel 75mg Vidipha

Giảm các biến cố do xơ vữa động mạch [nhồi máu cơ tim, đột quy và tai biến mạch máu não] ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bởi đột quy thiếu máu cục bộ [từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng], nhồi máu cơ tim [từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày] hoặc bệnh lý
động mạch ngoại biên đã thành lập.
Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính mà không có đoạn ST chênh lên [đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q], dùng kết hợp với acid acetylsalicylic.

3. Liều lượng và cách dùng của Clopidogrel 75mg Vidipha

Cách dùng: Được dùng đường uống.
Liều lượng:
Người trưởng thành và người già: được khuyên dùng với liều duy nhất 75mg/ngày, dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Không cần điều chỉnh liều dùng cho người già hay bệnh nhân có bệnh thận.
Ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh [đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q] : nên khởi đầu điều trị với liều nạp 300mg clopidogrel ở ngày đầu tiên, sau đó tiếp tục với liều 75mg/ngày; kết hợp với acid acetylsalicylic 75 - 325mg/ngày] ở những ngày tiếp theo.
Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi.

4. Chống chỉ định khi dùng Clopidogrel 75mg Vidipha

Mẫn cảm với thuốc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Suy gan nặng.
Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hoá, chảy máu trong não.
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ

5. Thận trọng khi dùng Clopidogrel 75mg Vidipha

Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính, không nên bắt đầu điều trị với clopidogrel trong vài ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương,
phẫuthuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫn thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân có sang thương có khả năng chảy máu [nhất là dạ dày ruột và nội nhãn].
Thông tin bệnh nhân cần biết: Nếu dùng clopidogrel kéo dài hơn bình thường, khi xuất hiện chảy máu thì phải ngưng dùng thuốc và thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ điều trị. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.
Chưa có kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận. Do đó nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này.
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân bệnh gan vừa là những người có thể có tạng bị chảy máu. Thận trọng khi dùng
clopidogrel cho những bệnh nhân này.
Không nên dùng kết hợp với warfarin vì có thể làm tăng mức độ chảy máu.
Vì có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng phối hợp với acid acetylsalicylic [aspirin], thuốc kháng viêm không steroid, heparin hoặc thuốc tan huyết khối [xem mục Tương tác thuốc]
Các thuốc có thể gây các sang thương dạ dày ruột [như thuốc kháng viêm không steroid] nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân đang dùng clopidogrel.
Clopidogrel là một tiền chất. Clopidogrel ức chế kết tập tiểu cầu thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hoá của clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị suy yếu bởi các biến thể di truyền trong CYP2C19 và do dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP2C19. Các chất ức chế bơm proton: tránh dùng đồng thời với clopidogrel với
omeprazole hoặc esomeprazole vì cả hai làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: các nghiên cứu quá trình sinh sản ở chuột và thỏ phát hiện không có dấu hiệu làm suy yếu khả năng sinh sản hoặc hư thai do clopidogrel. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm
soát trên người phụ nữ mang thai. Do chưa có các dữ liệu, clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu ở chuột cho thấy clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hoá của clopidogrel không được bài tiết quai sữa. Người ta không biết là sản phẩm này có bài tiết qua sữa người hay không [xem mục Chống chỉ định].

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Clopidogrel không ảnh hưởng đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Sự an toàn khi sử dụng của clopidogrel được đánh giá trên 11.300 người bệnh trong đó trên 7.000 người đã điều trị trong thời gian 1 năm hoặc hơn. Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát rộng lớn clopidogrel
75mg/ngày được dung nạp tốt hơn so với acid acetylsalicylic 325mg/ngày. Nhìn chung sự dung nạp của clopidogrel trong nghiên cứu này gần giống như acid acetyl sali- cylic bao gồm các yếu tố: tuổi, giới tính, chủng tộc. Các phản ứng phụ quan trọng thường gặp trên lâm sàng trong nghiên cứu Caprie được liệt kê dưới đây:
Chảy máu:
Ở các bệnh nhân điều trị với clopidogrel hoặc acid acetylsalicylic [gọi tắt là ASA], tỷ lệ chảy máu chung cho bất kỳ loại chảy máu nào là 9,3%. Các trường hợp nặng chiếm tỷ lệ 1,4% đối với clopidogrel và 1,6% đối với ASA. Ở bệnh nhân dùng clopidogrel, tỷ lệ xảy ra chảy máu dạ dày ruột là 2,0% và phải nằm viện là 0,7%. Với ASA, tỷ lệ này là 2,7% và 1,1%. Tỷ lệ các chảy máu khác thì cao hơn ơ các bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA [7,3% so với 6,5%]. Tuy nhiên tỷ lệ các trường hợp trầm trọng thì như nhau đối với cà hai nhóm điều trị [0,6% so với 0,4%]. Các trường hợp được báo cáo thường xuyên nhất với cá 2 nhóm điềutrị là ban xuất huyết, vết thâm tím, khối tụ máu và chảy máu cam. Các trường hợp được báo cáo ítthường xuyên hơn là tụ máu, tiểu ra máu và chảy máu mắt [chủ yếu là ở kết mạc].
Tỷ lệ xuất huyết nội sọ là 0,4% [clopidogrel] và 0,5% [ASA].
Nghiên cứu hậu chiêu thị [sau khi đã sử dụng]: Có vài trường hợp tử vong được báo cáo [nhất là xuất huyết nội sọ, dạ dày ruột và sau phúc mạc] cũng như các trường hợp xuất huyết nặng đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng clopidogrel kết hợp với ASA hoặc clopidogrel với ASA và heparin [xem mục thận trọng; và mục Tương tác thuốc]
Huyết học:
Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng [< 0,45 x 109g/I] đã được quan sát ở 4 bệnh nhân [0,04%] dùng clopidogrel và ở 2 bệnh nhân [0,02%] dùng ASA. Hai trong số 9.599 bệnh nhân dùng clopidogrel và không có bệnh nhân nào trong số 9.586 bệnh nhân dùng ASA có số bạch cầu trung tính giảm còn bằng 0 [không]. Một trường hợp thiếu máu bất sản xuất hiện ở bệnh nhân dùng clopidogrel.
Tỷ lệ giảm tiều cầu nặng [< 80 x 109g/] ở 0,2% bệnh nhân dùng clopidogrel và ở 0,1% bệnh nhân dùng ASA. Rất hiếm trường hợp số tiểu cầu đếm được

Chủ Đề