Chỉ số proBNP bao nhiêu là bình thường
Xét nghiệm NT-proBNP là xét nghiệm để chẩn đoán, định lượng và theo dõi điều trị sàng lọc bệnh tim, suy tim cùng rất nhiều bệnh lý tim mạch khác. Vậy cụ thể xét nghiệm NT-proBNP là gì và được chỉ định khi nào? Cùng theo dõi và tham khảo những thông tin trong bài viết dưới đây. Show Xét Nghiệm NT-Probnp Là Gì?Xét nghiệm NT-proBNP là viết tắt của cụm từ B-type Natriuretic Peptide có nghĩa là xét nghiệm định lượng hormone BNP trong máu. Thông thường hàm lượng BNP do tim sản sinh ra nên định lượng hormone này sẽ cho bạn biết tình trạng cũng như chức năng hoạt động của tim, từ đó chẩn đoán các căn bệnh liên quan đến tim, suy tim…. Dựa vào tiên lượng hormone BNP trong máu, các bác sĩ sẽ đánh giá được tình trạng sức khỏe trái tim để chỉ định các bệnh liên quan như suy tim Trong trường hợp tim hoạt động bình thường sẽ chỉ có 1 lượng nhỏ hormone BNP được tiết ra và phát hiện trong máu của cơ thể người. Ngược lại đối với trường hợp tim hoạt động nhiều hơn bình thường hoặc quá sức trong thời gian dài thì lượng hormone BNP sẽ tiết ra nhiều hơn. Dựa trên tiên lượng hormone BNP trong máu, các bác sĩ sẽ đánh giá được tình trạng sức khỏe trái tim để chỉ định các bệnh liên quan như suy tim. Đối với điều trị suy tim, xét nghiệm BNP cũng được áp dụng để đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị khi kết quả nồng độ BNP trong máu giảm xuống. Khi Nào Cần Thực Hiện Xét Nghiệm NT-Probnp?Việc thực hiện xét nghiệm NT-proBNP tim mạch học sẽ được chỉ định trong một số trường hợp sau đây: Chẩn đoán sớm và sàng lọc bệnh tim mạch, suy timVới bệnh nhân có biểu hiện khó thở việc thực hiện xét nghiệm NT-proBNP sẽ giúp loại trừ và kiểm tra xem có bị mắc bệnh suy tim hay không.
Theo dõi diễn biến bệnh suy tim và hiệu quả điều trị
Tiên lượng suy tim
Tầm soát suy tim
Một số trường hợp khác
Những người có triệu chứng suy tim: như hụt hơi, khó thở, ho khan kéo dài, nặng ngực, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, có cơn ngất xỉu, nhịp tim nhanh, phù chân, tiểu ít, đau tức vùng gan,… Xét nghiệm NT-proBNP tim mạch học sẽ được chỉ định trong một số trường hợp như những bệnh nhân nghi ngờ suy tim người béo phì, người cao tuổi,… Giá trị tham chiếu ở xét nghiệm NT-proBNP của người bình thường sẽ thay đổi theo độ tuổi. Trung bình ở các mức như sau:
Các điểm cắt tối ưu:
Điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh nhân bị suy tim khó thở theo độ tuổi : dưới 50 tuổi > 450 pg/mL, từ 50 – 75 tuổi > 900 pg/mL và trên 75 tuổi > 1800 pg/mL Giá trị tham chiếu ở xét nghiệm NT-proBNP của người bình thường sẽ thay đổi theo độ tuổi, độ tuổi càng cao thì giá trị tham chiếu càng lớn Việc thực hiện xét nghiệm định lượng NT-proBNP giúp tầm soát suy tim ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng chưa xuất hiện các triệu chứng cơ năng điển hình.
Nguy cơ suy tim thấp khi NT-proBNP < 125 pg/mL Người bệnh cần làm siêu âm tim khi: NT-proBNP trong khoảng từ 200 pg/mL – 300 pg/mL. Nồng độ NT-proBNP huyết tương thay đổi trong trường hợp người bệnh mắc các bệnh lý và hội chứng dưới đây:
Xét nghiệm NT-proBNP cần được thực hiện tại những cơ sở y tế chuyên khoa để đảm bảo độ chính xác cao Định lượng NT-proBNP đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh suy tim cũng như mức độ của bệnh. Chính vì vậy các bạn nên lựa chọn xét nghiệm ở những cơ sở uy tín và chất lượng. Khi lựa chọn cơ sở xét nghiệm các bạn có thể lựa chọn dựa trên những tiêu chí sau:
Suy tim là một trong những căn bệnh nguy hiểm làm suy giảm khả năng hoạt động của người bệnh, ảnh hưởng tới chất lượng sống, đặc biệt là có nguy cơ tử vong cao do rối loạn nhịp tim cũng như những đợt suy tim mất bù. NT-proBNP là xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân suy tim và các vấn đề về tim. Thông thường, xét nghiệm NT-proBNP được sử dụng kết hợp với các xét nghiệm dấu ấn sinh học khác của tim cùng các xét nghiệm chức năng phổi để phân biệt những nguyên nhân gây ra hiện tượng khó thở. Quy trình thực hiện có thể chụp X-quang hoặc thử nghiệm siêu âm tim đều được. Những người có nguy cơ mắc bệnh cao cần đi khám bác sĩ thường xuyên để theo dõi sức khỏe, đồng thời có phương pháp điều trị kịp thời để hạn chế những biến chứng nguy hiểm do căn bệnh này gây nên. |