Tạt cánh-đánh đầu là một trong những miếng đánh quen thuộc trong bóng đá, đòi hỏi tiền đạo phải có khả năng không chiến tốt. Sau đây là BXH Top 5 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng bằng đầu nhất thế kỷ 21 cấp CLB.
5. Falcao – 71 bàn
Falcao từng là một tiền đạo khét tiếng
Ngoài thời gian đáng quên tại MU và Chelsea, Falcao luôn là mỗi khiếp sợ của mọi hàng thủ nhờ tốc độ, thể lực, khả năng săn bàn và không chiến tốt dù có thể hình hạn chế.
‘Mãnh hổ’ từng là cầu thủ tiến sát đẳng cấp nhất với Messi và Ronaldo khoảng 2011 đến 2013. Trong màu áo CLB, anh đã ghi 298 bàn, trong đó có 71 bàn từ đánh đầu, nhiều thứ 5 trong thế kỷ 21.
4. Llorente – 75 bàn
Llorente từng có thời gian thi đấu rất thành công cho Athletic Bilbao
Không có kỹ thuật và những pha xử lý tinh tế như những tiền đạo đồng hương Tây Ban Nha, điểm mạnh của Llorente là không chiến và khả năng tỳ đè.
Không phải tiền đạo thực sự đẳng cấp nhưng anh đã chạm mốc 178 bàn ở cấp CLB, trong đó có 75 bàn là từ đánh đầu, nhiều thứ 4 châu Âu trong thế kỷ 21.
3. Lewandowski – 77 bàn
Lewandowski đang được coi là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới hiện tại
Được coi là tiền đạo xuất sắc thế thế hệ của mình, Lewandowski nổi tiếng là trung phong toàn diện nhờ khả năng săn bàn đáng sợ.
Ở tuổi 33, anh vẫn duy trì phong độ đỉnh cao khi liên tục nổ súng trong màu áo Bayern Munich, vừa giành danh hiệu FIFA The Best thứ 2 liên tiếp. Tiền đạo người Ba Lan đã ghi 477 bàn ở cấp CLB, 77 trong số đó là từ không chiến.
2. Luuk De Jong – 77 bàn
Nhờ Luuk De Jong mà Barca tấn công đa dạng hơn
Vẫn biết là có khả năng không chiến tốt nhưng vẫn rất ngạc nhiên khi Luuk De Jong là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng bằng đầu nhiều thứ hai châu Âu ở cấp CLB với 77 bàn [ngang với Lewandowski nhưng chơi ít trận hơn].
Hiện tại, tiền đạo người Hà Lan đang chơi không thật sự thành công tại Barca nhưng không thể phủ nhận rằng Barca nhờ có anh mà tấn công trở nên đang dạng hơn.
1. Ronaldo – 110 bàn
Ronaldo là cầu thủ không chiến hay nhất thế kỷ 21
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng bằng đầu nhất châu Âu ở cấp CLB trong thế kỷ 21 không ai khác là Ronaldo với 110 bàn [gấp rưỡi người đứng thứ 2]. Từ một cầu thủ có lối chơi màu mè thiếu hiệu quả, anh đã dần vươn mình trở thành tiền đạo toàn diện nhất lịch sử và không chiến là một trong những vũ khí lợi hại nhất.
Ronaldo là một cỗ máy ghi bàn có hiệu suất khủng khiếp với trên 800 bàn thắng trong sự nghiệp, nhiều nhất lịch sử. Ở cấp CLB, Ronaldo đã ghi được 688 bàn sau 455 trận, trong đó có 110 bàn là bằng đầu.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải bóng đá cấp cao nhất nước Anh được đổi tên thành Premier League từ mùa giải 1992–93. Trang dưới đây là chi tiết về các kỷ lục và số liệu thống kê của Premier League tính từ đó.
Kỷ lục giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Giành nhiều chức vô địch nhất: 13, Manchester United.[1]
- Vô địch liên tiếp nhiều nhất: 3
- Manchester United [1998–99, 1999–2000, 2000–01].[1]
- Manchester United [2006–07, 2007–08, 2008–09].[1]
- Khoảng cách giữa đội vô địch và á quân cao nhất: 19 điểm, 2017–18, Man City [100 điểm] hơn Manchester United [81 điểm].
- Khoảng cách giữa đội vô địch và á quân thấp nhất: 0 điểm và 8 bàn – 2011–12; Manchester City [+64] hơn Manchester United [+56]. Cả hai cùng có 89 điểm, nhưng Manchester City vô địch nhờ có hiệu số bàn thắng lớn hơn, đây là lần duy nhất chức vô địch Premier League được xác định nhờ hiệu số bàn thắng.[2]
- Giành chức vô địch khi còn nhiều vòng đấu nhất: 7, Liverpool [2019–20]
Thắng[sửa | sửa mã nguồn]
- Thắng nhiều trận nhất trong một mùa [38 trận]: 32, Man City [2017-18, 2018-19], Liverpool [2019-20]
- Thắng ít trận nhất trong một mùa [38 trận]: 1, Derby County [2007–08][3]
- Thắng ít trận sân nhà nhất
trong một mùa [19 trận]: 1, đồng kỷ lục:[3]
- Sunderland [2005–06]
- Derby County [2007–08]
- Thắng nhiều trận sân nhà nhất trong một mùa [19 trận]: 18, đồng kỷ
lục:[4]
- Chelsea [2005–06]
- Manchester United [2010–11]
- Manchester City [2011–12, 2018-19][5]
- Liverpool [2019-20]
- Thắng nhiều trận sân khách nhất trong một mùa [19 trận]: 16, Man City [2017-18]
- Thắng ít trận sân khách nhất trong một mùa [19/21 trận]: 0, đồng kỷ
lục:[3][6][7]
- Leeds United [1992–93]
- Coventry City [1999–2000]
- Wolverhampton Wanderers [2003–04]
- Norwich City [2004–05]
- Derby County [2007–08]
- Hull City [2009–10]
- Chuỗi thắng liên tiếp dài nhất: 18,
đồng kỷ lục:
- Manchester City [từ 26 tháng 8 đến 27 tháng 12 năm 2017][8]
- Liverpool [từ 27 tháng 10 năm 2019 đến 24 tháng 2 năm 2020]
- Chuỗi không thắng dài nhất [38 trận]: 32, Derby County [2007–08] [3] [Derby xuống hạng cuối mùa bóng đó và cũng không giành được quyền tham dự Premier League kể từ đó, nên kỷ lục này có thể có được kéo dài thêm nếu đội bóng lên hạng].
- Chuỗi không thắng dài nhất tính từ đầu mùa: 17, Sheffield United [12 tháng 9 năm 2020 – 3 tháng 1 năm 2021][9]
- Chuỗi thắng sân nhà dài nhất: 24, Liverpool [9 tháng 2 năm 2019 – 5 tháng 7 năm 2020][10]
- Chuỗi thắng sân khách dài nhất: 11, đồng kỷ lục:
- Chelsea [6 tháng 4 năm 2008 – 7 tháng 12 năm 2008][11]
- Manchester City [21 tháng 5 năm 2017 – 27 tháng 12 năm 2017]
Thua[sửa | sửa mã nguồn]
- Thua ít trận nhất trong một mùa [38 trận]: 0, Arsenal [2003–04][12]
- Chuỗi bất bại dài nhất: 49 trận, Arsenal [FA Premier League, 7 tháng 5 năm 2003 – 24 tháng 10 năm 2004][13]
- Thua nhiều nhất: 365, Everton[14]
- Thua ít trận sân nhà nhất trong một mùa [19 trận]: 0, đồng kỷ lục:
- Manchester United [1995–96, 1999–2000, 2010–11][15][16][17]
- Arsenal [1998–99, 2003–04, 2007–08][18][19][20]
- Chelsea [2004–05, 2005–06, 2006–07, 2007–08, 2014–15][20][21][22][23][24]
- Liverpool [2008–09, 2017-18, 2018-19, 2019-20][25]
- Manchester City [2011–12][5]
- Tottenham Hotspur [2016-17]
- Chuỗi thua liên tiếp nhiều nhất một mùa [38 trận]: 20, Sunderland [2002–03, 2005–06][26]
- Thua ít trận sân khách nhất trong một mùa [19 trận]: 0, Arsenal [2001–02, 2003–04][19][27]
- Chuỗi trận bất bại sân nhà: 86, Chelsea [21 tháng 2 năm 2004 – 26 tháng 10 năm 2008][28]
- Chuỗi trận bất bại sân khách: 27, Arsenal [5 tháng 4 năm 2003 – 25 tháng 9 năm 2004][29]
Hòa[sửa | sửa mã nguồn]
- Hòa nhiều trận nhất trong một mùa [42 trận]: 18 – đồng kỷ lục:
- Manchester City [1993–94][30]
- Sheffield United [1993–94][30]
- Southampton [1994–95][30]
- Hòa nhiều trận nhất
trong một mùa [38 trận]: 17 – đồng kỷ lục:
- Newcastle United [2003–04][30]
- Aston Villa [2006–07, 2011–12][30]
- Sunderland [2014–15][30]
- Hòa nhiều trận sân nhà nhất trong một mùa: 10 – đồng kỷ lục:
- Sheffield Wednesday [1996–97][30]
- Leicester City [1997–98, 2003–04][30]
- Manchester United [2016-17]
- Hòa nhiều trận sân khách nhất trong một mùa: 10, Newcastle United [2003–04][30]
- Hòa ít trận nhất trong một mùa: 2, Manchester City [2018-19] [30]
- Hòa ít trận sân nhà nhất trong một mùa: 0 – đồng kỷ lục:
- Manchester City [2008–09, 2018-19][30]
- Manchester United [2012–13][30]
- Chelsea [2016-17]
- Hòa ít trận sân khách nhất trong một mùa: 1 – đồng kỷ lục:
- Bolton Wanderers [1995–96][30]
- Queens Park Rangers [1995–96, 2014–15][30]
- Barnsley [1997–98][30]
- Chelsea [1997–98][30]
- Bradford City [1999–2000][30]
- Everton [2000–01][30]
- Ipswich Town [2000–01][30]
- Portsmouth [2005–06, 2007–08][30]
- Burnley [2009–10][30]
- Liverpool [2011–12][30]
- Newcastle United [2013–14][30]
- Sunderland [2016-17]
- Chuỗi hòa liên tiếp: 7 – đồng kỷ lục:
- Norwich City [1993–94][30]
- Southampton [1994–95][30]
- Manchester City [2009–10][30]
- Hòa nhiều nhất: 296, Everton[14]
Khán giả[sửa | sửa mã nguồn]
- Lượng khán giả cao nhất trong một trận: 83.222, Spurs 1-0 Arsenal [Sân vận động Wembley, 10 tháng 2 năm 2018][31]
- Lượng khán giả thấp nhất trong một trận: 3.039, Wimbledon v. Everton [Selhurst Park, 26 tháng 2 năm 1993][5]
[Không tính các trận đấu ở những vòng cuối mùa giải 2019-20 cũng như các trận đấu mùa 2020-21 phải thi đấu trên sân không khán giả hoặc bị hạn chế khán giả do tác động từ đại dịch COVID-19].
Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi nhiều bàn nhất trong một mùa: 106, Man City [2017-18]
- Ghi ít bàn nhất trong một mùa: 20, Derby County [2007–08][32]
- Lọt lưới nhiều nhất trong một mùa [42 trận]: 100, Swindon Town [1993–94][33]
- Lọt lưới nhiều nhất trong một mùa [38 trận]: 89, Derby County [2007–08][34]
- Lọt lưới ít nhất trong một mùa: 15, Chelsea [2004–05][35]
- Hiệu số bàn thắng cao nhất trong một mùa: 79, Man City [2017-18]
- Đội xuống hạng ghi được nhiều bàn thắng nhất trong một mùa: 55, Blackpool [2010-11][36]
- Ghi nhiều bàn sân nhà nhất trong một mùa: 68, Chelsea [2009–10][35]
- Ghi ít bàn sân nhà nhất trong một mùa: 10, Manchester City [2006–07] [37]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân nhà trong một mùa [42 trận]: 45, Swindon Town [1993-94][38]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân nhà
trong một mùa [38 trận]: 43, đồng kỷ lục:
- Derby County [2007-08][38]
- Wolverhampton Wanderers [2011-12][38]
- Lọt lưới ít nhất trên sân nhà trong một mùa [42 trận/38 trận]: 4, Manchester United [1993-94][38]
- Ghi nhiều bàn trên sân khách nhất trong một mùa: 48, Liverpool [2013–14][38]
- Ghi ít bàn trên sân khách
nhất trong một mùa: 8, đồng kỷ lục:
- Middlesbrough [1995-96][38]
- Southampton [1998-99][38]
- Sheffield United [2006–07][38]
- Derby County [2007–08][38]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân khách trong một mùa [42 trận]: 59, Ipswich Town [1994-95][38]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân khách trong một mùa [38 trận]: 55, Wigan Athletic [2009-10][38]
- Lọt lưới ít nhất trên sân khách trong một mùa: 9, Chelsea [2004-05][38]
- Số lần không ghi bàn trong một trận ít nhất trong một mùa: 0 [ghi bàn trong mọi trận đấu], Arsenal [2001–02][39]
- Tổng số bàn thắng nhiều nhất: 2033, Manchester United[14]
- Tổng số bàn thua nhiều nhất: 1311, Everton[14]
- Thắng khi bị dẫn trước với khoảng cách lớn nhất: 3
- Leeds United 4–3 Derby County [8 tháng 11 năm 1997][40]
- West Ham United 3–4 Wimbledon [9 tháng 9 năm 1998][41]
- Tottenham Hotspur 3–5 Manchester United [29 tháng 9 năm 2001][42]
- Wolverhampton Wanderers 4–3 Leicester City [25 tháng 10 năm 2003][43]
- Hòa khi bị dẫn trước với khoảng cách lớn nhất: 4, Newcastle United 4-4 Arsenal [5 tháng 2 năm 2011] [44]
Điểm[sửa | sửa mã nguồn]
- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa: 100, Man City [2017–18][45]
- Giành ít điểm nhất trong một mùa: 11, Derby County [2007–08][46]
- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa mà không vô địch: 97, Liverpool [2018–19][47]
- Giành ít điểm nhất trong một mùa mà vô địch: 75, Manchester United [1996–97][48]
- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa mà bị
xuống hạng:
- 42 trận: 49, Crystal Palace [1992–93][49]
- 38 trận: 42, West Ham United [2002–03][49]
- Giành ít điểm nhất trong một mùa mà không xuống hạng: 34, West Bromwich Albion [2004–05]
Kỷ lục cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân[sửa | sửa mã nguồn]
- Thi đấu nhiều trận nhất: 653, Gareth Barry, 2 tháng 5 năm 1998 tới 24 tháng 2 năm 2018[50]
- Thi đấu nhiều trận cho một câu lạc bộ nhất: 632, Ryan Giggs [Manchester United, 15 tháng 8 năm 1992 tới 6 tháng 5 năm 2014][50]
- Cầu thủ nhiều tuổi nhất: John Burridge, 43 tuổi 162 ngày [cho Manchester City v. Queens Park Rangers, 14 tháng 5 năm 1995]
- Cầu thủ trẻ tuổi nhất: Ethan Nwaneri, 15 tuổi, 181 ngày [cho Arsenal v. Brentford, 18 tháng 9 năm 2022], [sinh ngày 21/3/2007][51]
- Thi đấu nhiều trận liên tiếp nhất: 310, Brad Friedel [14 tháng 8 năm 2004 tới 7 tháng 10 năm 2012][52]
- Thi đấu nhiều mùa giải nhất: 22, Ryan Giggs [từ 1992–93 tới 2013–14][53]
Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]
- Bàn thắng đầu tiên: Brian Deane [cho Sheffield United v. Manchester United, 15 tháng 8 năm 1992][54]
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Alan Shearer [260][55]
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho một câu lạc bộ: Sergio Agüero [184, cho Manchester City]
- Cầu thủ nhiều tuổi nhất ghi bàn: Teddy Sheringham, 40 tuổi 268 ngày [cho West Ham United v. Portsmouth, 26 tháng 12 năm 2006][56]
- Cầu thủ trẻ tuổi nhất ghi bàn: James Vaughan, 16 tuổi 271 ngày [cho Everton v. Crystal Palace, 10 tháng 4 năm 2005][57]
- Ghi bàn trong nhiều trận liên tiếp nhất: 11, Jamie Vardy [cho Leicester City, 29 tháng 8 tới 28 tháng 11 năm 2015]
- Ghi bàn trong nhiều mùa giải nhất: 21, Ryan Giggs [từ 1992–93 tới 2012–13][58]
1 | 260 | 441 | 0.59 | Tiền đạo | 1992–93 | 2005–06 | |
2 | 208 | 491 | 0.42 | Tiền đạo | 2002–03 | 2017–18 | |
3 | 188 | 288 | 0.65 | Tiền đạo | 2013–14 | 2022–23 | |
4 | 184 | 414 | 0.45 | Tiền đạo | 1993-1994 | 2006-07 | |
5 | 184 | 275 | 0.66 | Tiền Đạo | 2011–12 | 2020–21 | |
6 | 177 | 609 | 0.29 | Tiền vệ | 1997-98 | 2014-15 | |
7 | 175 | 258 | 0.68 | Tiền đạo | 1999–2000 | 2011–12 | |
8 | 163 | 379 | 0.43 | Tiền đạo | 1993-94 | 2006-07 | |
9 | 162 | 496 | 0.33 | Tiền đạo | 2001-02 | 2017-18 | |
10 | 150 | 326 | 0.46 | Tiền đạo | 1996–97 | 2012–13 |
[59]
[In đậm cầu thủ vẫn còn thi đấu tại Premier League]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa [42 trận]: 34, đồng kỷ
lục:[60]
- Andrew Cole [Newcastle United, 1993–94]
- Alan Shearer [Blackburn Rovers, 1994–95]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa [38 trận]: 32, Mohamed Salah [Liverpool F.C., 2017-2018]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một năm dương lịch nhất: 36, Alan Shearer [Blackburn Rovers, 1995][61]
- Ghi bàn vào lưới nhiều đội trong một mùa giải nhất: 17, đồng kỷ lục:
- 20 đội:
[62]
- Ian Wright [Arsenal, 1996–97]
- Robin van Persie [Arsenal, 2011–12]
- Mohamed Salah [Liverpool F.C., 2017-2018]
- 22 đội:
- Andrew Cole [Newcastle United, 1993–94]
- Alan Shearer [Blackburn Rovers, 1994–95]
- 20 đội:
[62]
- Ghi nhiều bàn nhất trong mùa ra mắt: 32, Mohamed Salah [Liverpool, 2017/18][63]
- Ghi nhiều hat trick nhất trong một mùa:
- Alan Shearer 5 [42 trận] [Blackburn Rovers, 1995–96][64]
- Ghi nhiều hat trick nhất:
- Sergio Agüero 12[65]
- Ghi nhiều bàn trong một trận nhất: 5, đồng kỷ
lục:[66]
- Andrew Cole [cho Manchester United v. Ipswich Town, 4 tháng 3 năm 1995] T 9–0
- Alan Shearer [cho Newcastle United v. Sheffield Wednesday, 19 tháng 9 năm 1999] T 8–0
- Jermain Defoe [cho Tottenham Hotspur v. Wigan Athletic, 22 tháng 11 năm 2009] T 9–1
- Dimitar Berbatov [cho Manchester United v. Blackburn Rovers, 27 tháng 11 năm 2010] T 7–1
- Sergio Agüero [cho Manchester City v. Newcastle United, 3 tháng 10 năm 2015] T 6–1
- Ghi nhiều bàn nhất trong một hiệp: 5, Jermain Defoe [cho Tottenham Hotspur v. Wigan Athletic, 22 tháng 11 năm 2009] T 9–1[67]
- Bàn thắng nhanh nhất: giây thứ 10, Ledley King [cho Tottenham Hotspur v. Bradford City, 9 tháng 12 năm 2000] [68]
- Ghi nhiều bàn nhất từ ghế dự bị: 4, Ole Gunnar Solskjær [cho Manchester United v. Nottingham Forest, 6 tháng 2 năm 1999][69]
- Ghi bàn trong nhiều trận sân khách liên tiếp nhất: 9, Robin van Persie [cho Arsenal, 1 tháng 1 năm 2011 tới 22 tháng 5 năm 2011][70]
- Ghi ít nhất 30 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 3 [1993–1996], Alan Shearer [tất cả cho Blackburn Rovers] [71]
- Ghi ít nhất 25 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 4 [1993–1997], Alan Shearer [1993–1996 cho Blackburn Rovers, 1996–1997 cho Newcastle United][72]
- Ghi ít nhất 20 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 5 [2001–2006], Thierry Henry [tất cả cho Arsenal][72]
- Ghi ít nhất 10 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 11 [2004–2015], Wayne Rooney [tất cả cho Manchester United][73]
- Ghi ít nhất 1 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 21 [1992–2013], Ryan Giggs [tất cả cho Manchester United][58]
- Ghi hat-trick nhanh nhất: Sadio Mané, 2 phút 56 giây [cho Southampton v. Aston Villa, 16 tháng 5 năm 2015][74]
- Ghi bàn cho nhiều câu lạc bộ nhất: 7:
- Craig Bellamy [cho Coventry City, Newcastle United, Blackburn Rovers, Liverpool, West Ham United, Manchester City, Cardiff City][75]
- Phản lưới nhiều nhất: 10, Richard Dunne[76]
- Phản lưới nhiều nhất trong một mùa: 4, Martin Škrtel [2013–14][77]
- Ghi nhiều Hat-tricks vào một câu lạc bộ nhất: 3, Luis Suárez [cho Liverpool v. Norwich City][78]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một tháng: 10 [tháng 12 năm 2013], Luis Suárez [cho Liverpool][79]
Kiến tạo[sửa | sửa mã nguồn]
- Kiến tạo nhiều nhất: Ryan Giggs [162][80]
- Kiến tạo nhiều nhất trong một mùa: 20, Thierry Henry cho Arsenal [2002–03], Kevin De Bruyne cho Manchester City [2019-20][81]
- Kiến tạo trong nhiều trận liên tiếp nhất: 7, Mesut Özil [cho Arsenal, 26 tháng 9 tới 21 tháng 11 năm 2015][82]
- Kiến tạo nhiều nhất trong một trận: 4, đồng kỷ
lục:[80]
- Dennis Bergkamp [cho Arsenal v. Leicester City, 20 tháng 2 năm 1999]
- José Antonio Reyes [cho Arsenal v. Middlesbrough, 14 tháng 1 năm 2006]
- Cesc Fàbregas [cho Arsenal v. Blackburn Rovers, 4 tháng 10 năm 2009]
- Emmanuel Adebayor [cho Tottenham Hotspur v. Newcastle United, 11 tháng 2 năm 2012]
- Santi Cazorla [cho Arsenal v. Wigan Athletic, 14 tháng 5 năm 2013]
- Dušan Tadić [cho Southampton v. Sunderland, 18 tháng 10 năm 2014]
- Harry Kane [cho Tottenham Hotspur v. Southampton, 20 tháng 9 năm 2020]
- Paul Pogba [cho Manchester United v. Leeds United, 14 tháng 8 năm 2021]
Thủ môn[sửa | sửa mã nguồn]
Giữ sạch lưới nhiều nhất [toàn sự nghiệp]1 | 202 | |
2 | 169 | |
3 | 152 | |
4 | 140 | |
5 | 137 | |
6 | 134 | |
7 | 134 | |
8 | 132 | |
9 | 132 | |
10 | 128 |
[In đậm vẫn đang thi đấu tại Premier League.]
Tính tới: tháng 12 năm 2015[83]- Giữ sạch lưới nhiều nhất trong một mùa: 21, đồng kỷ lục:
- Petr Čech [cho Chelsea, 2004–05][84]
- Edwin van der Sar [cho Manchester United, 2008–09][85]
- Chuỗi trận dài nhất nhất không lọt lưới: 14 trận [1,311 phút], Edwin van der Sar [cho Manchester United, 2008–09][86]
- Các thủ môn ghi bàn [không tính phản lưới]:
- Peter Schmeichel [Everton 3–2 Aston Villa, 20 tháng 10 năm 2001][87]
- Brad Friedel [Charlton Athletic 3–2 Blackburn Rovers, 21 tháng 2 năm 2004][88]
- Paul Robinson [Tottenham Hotspur 3–1 Watford, 17 tháng 3 năm 2007][89]
- Tim Howard [Everton 1–2 Bolton Wanderers, 4 tháng 1 năm 2012][90]
- Asmir Begović [Stoke City 1–1 Southampton, 2 tháng 11 năm 2013][91]
- Alisson Becker [West Brom 1-2 Liverpool, 16 tháng 5 năm 2021][92]
Thẻ phạt[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 8, đồng kỷ
lục:[50]
- Duncan Ferguson
- Patrick Vieira
- Richard Dunne
- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 103, Gareth Barry[59]
- Đội nhận nhiều thẻ vàng nhất trong một trận: 9 [Tottenham Hotspur v. Chelsea, 2 tháng 5 năm 2016][93]
- Phạm lỗi nhiều nhất: 782, Kevin Davies [từ 2000–01, mùa giải đầu tiên số liệu được ghi lại][94]
- Án phạt dài nhất: 12 trận, Joey Barton. Sau khi bị truất quyền thi đấu vì hành vi bạo lực, Barton tiếp tục gây gổ với cầu thủ của Manchester City, 23 tháng 5 năm 2012[95]
Kỷ lục trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số[sửa | sửa mã nguồn]
- Trận thắng sân nhà lớn nhất:
Liverpool 9-0 AFC Bournemouth [27 tháng 8 năm 2022]
Manchester United 9-0 Ipswich Town FC [4 tháng 3 năm 1995][96]
Manchester United 9-0 Southampton [3 tháng 2 năm 2021]
- Trận thắng sân khách lớn nhất: 0-9, Southampton v. Leicester City [26 tháng 10 năm 2019][96]
- Thắng sau hai lượt trận lớn nhất: 12-1, đồng kỷ lục:
- Blackburn Rovers 7-0 Nottingham Forest [18 tháng 11 năm 1995] & Nottingham Forest 1-5 Blackburn Rovers [13 tháng 4 năm 1996]
- Tottenham Hotspur 9-1 Wigan Athletic [22 tháng 11 năm 2009] & Wigan Athletic 0-3 Tottenham Hotspur [21 tháng 2 năm 2010]
- Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: 7–4, Portsmouth v. Reading [29 tháng 9 năm 2007] [97]
- Trận hòa có tỉ số lớn nhất: 5–5, West Bromwich Albion v. Manchester United [19 tháng 5 năm 2013][98]
- Số bàn thắng nhiều nhất trong hiệp một: 7 bàn, đồng kỷ lục:
- Blackburn Rovers 3–4 Leeds United [14 tháng 9 năm 1997 — tỉ số chung cuộc: 3–4][99]
- Bradford City 4–3 Derby County [21 tháng 4 năm 2000 — tỉ số chung cuộc: 4–4][100]
- Reading 3–4 Manchester United [1 tháng 12 năm 2012 — tỉ số chung cuộc: 3–4][101]
- Tỉ số xuất hiện nhiều nhất: 1–0, 1482 lần[102]
- Số cầu thủ ghi bàn trong một trận đấu nhiều nhất: 9, đồng kỷ lục:
- Tottenham Hotspur 4–5 Arsenal [13 tháng 11 năm 2004][103]
- Portsmouth 7–4 Reading [29 tháng 9 năm 2007][104]
- Số cầu thủ của một câu lạc ghi bàn trong một trận đấu nhiều nhất: 7, đồng kỷ lục:
- Chelsea 8–0 Aston Villa [23 tháng 12 năm 2012][105]
- Manchester City 7–0 Norwich City [2 tháng 11 năm 2013][106]
- Southampton 8–0 Sunderland [18 tháng 10, 2014][107]
Bảng xếp hạng tổng Premier League[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng tổng Premier League là việc cộng kết quả của tất cả kết quả các trận đấu, số điểm và bàn thắng mà các câu lạc bộ tham dự Premier League từ mùa đầu tiên 1992. Bảng xếp hạng dưới đây tính tới hết mùa 2019–20. Các đội in đậm là các đội tham dự mùa 2019–20. Các số in đậm là kỉ lục.[108]
1 | Manchester United | 28 | 1,076 | 666 | 236 | 174 | 2,055 | 965 | 1,090 | 2,234 | 13 | 6 | 4 | 1 | 1 | |
2 | Arsenal | 28 | 1,076 | 579 | 274 | 223 | 1,901 | 1,061 | 840 | 2,011 | 3 | 6 | 5 | 7 | 1 | |
3 | Chelsea | 28 | 1,076 | 578 | 263 | 235 | 1,839 | 1,056 | 783 | 1,997 | 5 | 4 | 5 | 3 | 1 | |
4 | Liverpool | 28 | 1,076 | 561 | 265 | 250 | 1,859 | 1,079 | 780 | 1,948 | 1 | 4 | 5 | 7 | 1 | |
5 | Tottenham Hotspur | 28 | 1,076 | 462 | 268 | 346 | 1,608 | 1,353 | 255 | 1,654 | 1 | 2 | 3 | 2 | ||
6 | Everton | 28 | 1,076 | 390 | 306 | 380 | 1,401 | 1,367 | 34 | 1,476 | 1 | 4 | ||||
7 | Manchester City | 23 | 886 | 417 | 199 | 270 | 1,476 | 1,010 | 466 | 1,450 | 4 | 3 | 2 | 1 | 2 | 1 |
8 | Newcastle United | 25 | 958 | 357 | 245 | 356 | 1,287 | 1,293 | -6 | 1,316 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | |
9 | Aston Villa | 25 | 962 | 325 | 283 | 354 | 1,158 | 1,253 | −95 | 1,258 | 1 | 1 | 1 | 2 | ||
10 | West Ham United | 24 | 920 | 300 | 237 | 383 | 1,113 | 1,331 | −218 | 1,137 | 2 | 5 | ||||
11 | Southampton | 21 | 810 | 253 | 221 | 336 | 988 | 1,147 | −159 | 980 | 1 | 6 | ||||
12 | Blackburn Rovers | 18 | 696 | 262 | 184 | 250 | 927 | 907 | 20 | 970 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | |
13 | Leeds United | 12 | 468 | 189 | 125 | 154 | 641 | 573 | 68 | 692 | 1 | 2 | 1 | 3 | ||
14 | Leicester City | 14 | 536 | 175 | 144 | 217 | 690 | 759 | −69 | 669 | 1 | 3 | 1 | |||
15 | Middlesbrough | 15 | 574 | 165 | 169 | 240 | 648 | 794 | −146 | 661[a] | 4 | 7 | ||||
16 | Sunderland | 16 | 608 | 153 | 159 | 296 | 612 | 904 | −292 | 618 | 4 | 7 | ||||
17 | Fulham | 14 | 532 | 157 | 141 | 234 | 604 | 778 | −174 | 612 | 2 | 7 | ||||
18 | Bolton Wanderers | 13 | 494 | 149 | 128 | 217 | 575 | 745 | −170 | 575 | 3 | 6 | ||||
19 | Crystal Palace | 11 | 426 | 122 | 106 | 198 | 456 | 614 | −158 | 471 | 4 | 10 | ||||
20 | West Bromwich Albion | 12 | 456 | 112 | 128 | 216 | 475 | 696 | −221 | 464 | 4 | 8 | ||||
21 | Stoke City | 10 | 380 | 116 | 109 | 155 | 398 | 525 | −127 | 457 | 1 | 9 | ||||
22 | Coventry City | 9 | 354 | 99 | 112 | 143 | 387 | 490 | −103 | 409 | 1 | 11 | ||||
23 | Sheffield Wednesday | 8 | 316 | 101 | 89 | 126 | 409 | 453 | −44 | 392 | 1 | 7 | ||||
24 | Wimbledon[b] | 8 | 316 | 99 | 94 | 123 | 384 | 472 | −88 | 391 | 1 | 6 | ||||
25 | Norwich City | 9 | 354 | 94 | 98 | 162 | 391 | 585 | −194 | 380 | 1 | 5 | 3 | |||
26 | Charlton Athletic | 8 | 304 | 93 | 82 | 129 | 342 | 442 | −100 | 361 | 2 | 7 | ||||
27 | Wigan Athletic | 8 | 304 | 85 | 76 | 143 | 316 | 482 | −166 | 331 | 1 | 10 | ||||
28 | Swansea City | 7 | 266 | 82 | 66 | 118 | 306 | 383 | −77 | 312 | 1 | 8 | ||||
29 | Queens Park Rangers | 7 | 278 | 81 | 65 | 132 | 339 | 431 | −92 | 308 | 3 | 5 | ||||
30 | Birmingham City | 7 | 266 | 73 | 82 | 111 | 273 | 360 | −87 | 301 | 3 | 9 | ||||
31 | Portsmouth | 7 | 266 | 79 | 65 | 122 | 292 | 380 | −88 | 293[c] | 1 | 8 | ||||
32 | Derby County | 7 | 266 | 68 | 70 | 128 | 271 | 420 | −149 | 274 | 2 | 8 | ||||
33 | Watford | 7 | 266 | 67 | 61 | 138 | 276 | 441 | −165 | 262 | 3 | 11 | ||||
34 | Wolverhampton Wanderers | 6 | 228 | 63 | 63 | 102 | 254 | 367 | −113 | 252 | 2 | 7 | ||||
35 | Burnley | 6 | 228 | 66 | 53 | 109 | 233 | 347 | −114 | 251 | 2 | 7 | ||||
36 | Nottingham Forest | 5 | 198 | 60 | 59 | 79 | 229 | 287 | −58 | 239 | 1 | 3 | 3 | |||
37 | Ipswich Town | 5 | 202 | 57 | 53 | 92 | 219 | 312 | −93 | 224 | 2 | 5 | ||||
38 | Bournemouth | 5 | 190 | 56 | 43 | 91 | 241 | 330 | −89 | 211 | 1 | 9 | ||||
39 | Sheffield United | 4 | 160 | 46 | 48 | 66 | 167 | 207 | −40 | 186 | 2 | 9 | ||||
40 | Hull City | 5 | 190 | 41 | 48 | 101 | 181 | 323 | −142 | 171 | 3 | 16 | ||||
41 | Reading | 3 | 114 | 32 | 23 | 59 | 136 | 186 | −50 | 119 | 2 | 8 | ||||
42 | Brighton & Hove Albion | 3 | 114 | 27 | 36 | 51 | 108 | 168 | −60 | 117 | 15 | |||||
43 | Oldham Athletic | 2 | 84 | 22 | 23 | 39 | 105 | 142 | −37 | 89 | 1 | 19 | ||||
44 | Cardiff City | 2 | 76 | 17 | 13 | 46 | 66 | 143 | −77 | 64 | 2 | 18 | ||||
45 | Bradford City | 2 | 76 | 14 | 20 | 42 | 68 | 138 | −70 | 62 | 1 | 17 | ||||
46 | Huddersfield Town | 2 | 76 | 12 | 17 | 47 | 50 | 134 | −84 | 53 | 1 | 16 | ||||
47 | Blackpool | 1 | 38 | 10 | 9 | 19 | 55 | 78 | −23 | 39 | 1 | 19 | ||||
48 | Barnsley | 1 | 38 | 10 | 5 | 23 | 37 | 82 | −45 | 35 | 1 | 19 | ||||
49 | Swindon Town | 1 | 42 | 5 | 15 | 22 | 47 | 100 | −53 | 30 | 1 | 22 |
Giải đấu hoặc tình trạng mùa 2019–20:
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch nhiều lần nhất: 13 - Sir Alex Ferguson [Manchester United; 1992/93, 1993/94, 1995/96, 1996/97, 1998/99, 1999/00, 2000/01, 2002/03, 2006/07, 2007/08, 2008/09, 2010/11 & 2012/13].
- Giành nhiều Giải Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng nhất: 27 - Sir Alex Ferguson.
- Giành nhiều Giải Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng nhất trong một mùa: 5, Jurgen Klopp [2019-2020]
- Giành liên tục HLV xuất sắc nhất tháng nhiều nhất: 4, Pep Guardiola[110]
- Giành được 100 trận thắng nhanh nhất: sau 134 trận, Pep Guardiola
- Lên hạng nhiều lần nhất: 4, Steve Bruce [Birmingham City mùa 2001-02 và 2006–07 và Hull City mùa 2012–13 và 2015-16] [111]
- Xuống hạng nhiều lần nhất: 3, Dave Bassett [Sheffield United in 1993-94, Nottingham Forest mùa 1996-97, và Leicester City mùa 2001-02][112]
- Huấn luyện viên có khoảng thời gian gắn bó lâu nhất: Sir Alex Ferguson:27 năm 292 ngày
Từ ngày 6 tháng 11 năm 1986 tới ngày 8 tháng 5 năm 2013 [Manchester United]
- Huấn luyện viên có khoảng thời gian ngắn nhất [không tính tạm quyền]: Les Reed, 41 ngày [Charlton Athletic, 14 tháng 11 năm 2006 tới 24 tháng 12 năm 2006][113]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c “England - List of Champions”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Manchester City win Barclays Premier League title”. Premier League. ngày 13 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b c d “BRAD FRIEDEL AND OTHER INCREDIBLE PREMIER LEAGUE RECORDS”. The Independent. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Manchester City aim for perfect home record”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “English Premier League Table 2011-2012 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Norwich fail the ultimate road test”. The Guardian. ngày 16 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Manchester City - Hull City Tigers Preview: Pellegrini's men look to bounce back from shock defeat”. goal.com. ngày 30 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ Henson, Mike [ngày 27 tháng 12 năm 2017]. “Newcastle United 0–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
- ^ “The worst streaks in sport – featuring QPR, Sunderland, Tampa Bay”. Talksport. ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Football all time stats | football league stats, Competitions stats & Player history stats”. Statbunker.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ Lyon, Sam. “Bolton 0-2 Chelsea”. BBC Sport.
- ^ Garside, Kevin [ngày 29 tháng 12 năm 2009]. “The Arsenal side Ars?ne Wenger created truly were the Invincibles”. The Daily Telegraph. London.
- ^ 'The Invincibles' go 49 games unbeaten | The Wenger Years | History | Arsenal.com
- ^ a b c d “Official Site of the Premier League - Barclays Premier League News, Fixtures and Results | Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 1995-1996 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 1999-2000 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 2010-2011 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 1998-1999 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b “English Premier League Table 2003-2004 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b “English Premier League Table 2007-2008 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 2004-2005 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 2005-2006 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 2006-2007 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “English Premier League Table 2008-2009 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ English Premier League Records - Statto.com
- ^ “English Premier League Table 2001-2002 - Statto.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ Most consecutive Premier League home games undefeated: 86 Chelsea’s incredi - The Independent
- ^ Arsenal in the Record Books
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “Premier League History, Records & Facts”. premierleague.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- ^ Olver, Tom [ngày 10 tháng 2 năm 2018]. “Harry Kane talismanic as Tottenham sink Arsenal in front of record-breaking Wembley crowd”. Metro.
- ^ The Five Worst Premier League Teams in History:5-derby-county-2007-2008 | 90min
- ^ Swindon Town FC History
- ^ “How Aston Villa are on pace to take one of Derby's unwanted records -StatsInsights”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b The Record Breakers - Part Four | News | Official Site | Chelsea Football Club
- ^ How to avoid relegation from the Premier League - A statistical analysis - Just Football
- ^ “Ten Years at the Etihad Stadium 2007 08 season review focusing on the Sven Goran Eriksson era - Manchester City FC”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j k l [1]
- ^ “Sequences | Club Records | History | Arsenal.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Leeds - Classic Match: 1997 Leeds 4-3 Derby”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ This Day In Football History: ngày 9 tháng 9 năm 1998 - And Everybody Says A Two-Goal Lead Is The Most Dangerous
- ^ BBC SPORT | ENGLISH PREMIERSHIP | Man Utd's amazing comeback
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Wolves comeback stuns Leicester
- ^ BBC Sport - Football - Newcastle 4-4 Arsenal
- ^ Premier League: How Manchester United Can Break Chelsea's All-Time Points Record | Bleacher Report
- ^ 5 Lowest Ever Premier League Point Totals [In The Noughties] | 90min
- ^ BBC Sport - Manchester City 3-2 QPR
- ^ What does it take to win the Premier League? – Hit Row Z
- ^ a b Premier League relegation battle - how many points do you need to stay up? - Telegraph
- ^ a b c “Official Site of the Premier League - Barclays Premier League News, Fixtures and Results | Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ The Telegraph – Calcutta: Sports
- ^ “Sunday football - Live”. BBC Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.
- ^ BBC Sport - Football - Premier League as it happened
- ^ Brian Deane scores first ever Premier League goal | Daily Mail Online
- ^ Premier League Top Scorers | Most Premier League Goals
- ^ Oldest goal scorers Premier League
- ^ “Premier League's Top 10 Youngest Goalscorers”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b Ryan Giggs Manchester United scoring streak - Manchester Evening News
- ^ a b “Player Stats & Info”. www.premierleague.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
- ^ Luis Suárez is on course for Premier League record as Liverpool eye Champions League spot - Telegraph
- ^ Robin Van Persie closes on Alan Shearer's landmark after stunning year | Football | The Guardian
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ Kevin Phillips proved size is not an issue for great strikers | Louise Taylor | Football | The Guardian
- ^ Football - Knowledge: who has scored the most hat-tricks in a single season? | Football | The Guardian
- ^ Players with the most Premier League hat-tricks: Rooney, Fowler, Shearer and more treble kings | talkSPORT
- ^ BBC Sport - Football - Man Utd 7-1 Blackburn
- ^ BBC Sport - Football - Tottenham 9-1 Wigan
- ^ “The five fastest Premier League goals of all time - Navas misses the cut - HITC Sport”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ Nottingham Forest 1 Manchester United 8 - February 1999 Ole Gunnar Solskj - The Independent
- ^ “Numbers game”. Sky Sports. ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
- ^ ESPN.com Soccernet England: Alan Shearer
- ^ a b The myth of the ’20 goals per season’ forward – Hit Row Z
- ^ //www.skysports.com/football/news/11662/9864797/the-201415-premier-league-season-in-stats-and-facts
- ^ Fastest Premier League hat-trick: 2 minutes 56 seconds Sadio Mané - Daily Mirror
- ^ Cardiff 2-1 Norwich match report: Craig Bellamy becomes the first player to score for SEVEN different Premier League clubs - Mirror Online
- ^ Richard Dunne becomes first ever player to bring Premier League own goals into double figures - Independent.ie
- ^ Martin Skrtel breaks Premier League own goal record with his FOURTH of the season | Daily Mail Online
- ^ Liverpool's Luis Suarez makes history against Norwich City |Football|Sport| Daily Express
- ^ “Luis Suarez sets record for goals scored in a month”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b “Premier League Records”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ [2]
- ^ Mesut Ozil breaks Premier League assist record
- ^ Arsenal-s-Petr-Cech-finally-tops-list-Prem-keepers-most-clean-sheets, December 2015.
- ^ Petr Cech signs five year extension at Chelsea with Michael Essien set to follow - Telegraph
- ^ Goal.com 50: Edwin van der Sar [30] - Goal.com
- ^ Longest consecutive run without conceding a goal: 14 games Edwin van der S - The Independent
- ^ BBC SPORT | ENGLISH PREMIERSHIP | Schmeichel strike in vain
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Charlton 3-2 Blackburn
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Tottenham 3-1 Watford
- ^ BBC Sport - Everton 1-2 Bolton
- ^ BBC Sport - Stoke City goalkeeper Asmir Begovic enters record books
- ^ ]
- ^ //www.mirror.co.uk/sport/row-zed/tottenham-become-first-team-premier-7883601
- ^ “Official Premier League Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Joey Barton: QPR captain banned for 12 matches by FA”. BBC Sport. ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b “Football quotes, humour and opinions – dangerhere.com | 10 Biggest Thrashings in Premier League History”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Top five: Highest scoring Premier League games | GiveMeSport [6]”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ W Brom v Man Utd - ngày 19 tháng 5 năm 2013 |Report| Barclays Prem | Sky Sports Football
- ^ Blackburn Rovers 3 - 4 Leeds - 14/09/97
- ^ BBC News | FA CARLING PREMIERSHIP | Bradford in eight-goal thriller
- ^ Reading v Man United, 01-12-2012
- ^ “Football Stats | All Time Stats | Statbunker.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Tottenham 4-5 Arsenal
- ^ BBC SPORT | Football | Premier League | Portsmouth 7-4 Reading
- ^ BBC Sport - Chelsea 8-0 Aston Villa
- ^ BBC Sport - Manchester City 7-0 Norwich City
- ^ BBC Sport - Southampton 8-0 Sunderland
- ^ My Football Facts & Stats | Premier League | All-Time Table1992-93 to 2014-15
- ^ “History and Honours of Wimbledon FC returned to Merton”. Wimbledon Independent Supporters Association. ngày 2 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Jermain Defoe, Harry Kane, Pep Guardiola win Premier League awards for December”. Sky Sports. ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ url=//twitter.com/5liveSport/status/736616854035271680>
- ^ All-Time Premier League Manager Statistics | Barrie's View
- ^ Shortest-serving Premier League manager [excluding caretakers]: Les Reed Ap - The Independent
- ^ Middlesbrough deducted 3 points for failure to fulfil a fixture at Blackburn Rovers on ngày 21 tháng 12 năm 1996
- ^ By a 2007 agreement, neither Milton Keynes Dons nor AFC Wimbledon regards itself as custodian of Wimbledon F.C.'s statistics.[109]
- ^ Portsmouth deducted 9 points for entering administration in March 2010
Tiền đạo tốt nhất của Châu Âu đã có một lần nữa trong mùa giải này và sau khi kết thúc chiến dịch 2021/22, chúng tôi đã quyết định xem xét những người ghi bàn hàng đầu từ khắp các giải đấu lớn.
Dưới đây là những người ghi bàn hàng đầu từ mỗi năm giải đấu hàng đầu của Châu Âu.
Premier League
Mohamed Salah và Son Heung-Min-23 bàn thắng
Lần thứ năm, chiếc ủng vàng Premier League đã được chia sẻ trong mùa giải này, khi Mohamed Salah và Son Heung-Min hoàn thành cấp độ 23 bàn thắng cho chiến dịch.
Giải thưởng Salah, là giải thưởng thứ ba trong sự nghiệp của anh ấy chỉ với Thierry Henry hiện đã giành được nhiều hơn người Ai Cập, người bắt đầu mùa giải dưới dạng scintillating để được đặt tên là cầu thủ bóng đá của năm FWA.
Cầu thủ 29 tuổi này cũng đã lãnh đạo Premier League vì đã hỗ trợ [13] giành giải thưởng Playmaker, trở thành cầu thủ thứ tư-sau Andy Cole, Jimmy Floyd Hasselbaink và Harry Kane-để dẫn đầu giải đấu cho cả hai bàn thắng và hỗ trợ trong The cùng mùa.
"Năm ngoái, thua Kane trong trò chơi cuối cùng là nỗi đau đối với tôi!"
"Tôi đã nói năm tới tôi sẽ giành được cả hai, Golden Boot và Assists."
Đây là tâm lý làm cho @Mosalah khác biệt 😤
Anh ấy đã nói với @riferdy5 cách anh ấy sử dụng cuộc thi cho các giải thưởng làm động lực.
- Bóng đá trên BT Sport [@btsportfootball] ngày 28 tháng 5 năm 2022
Con trai cũng đã làm nên lịch sử mùa này với tư cách là người chiến thắng châu Á đầu tiên của The Premier League Gold Gold Boot, sau một chiến dịch tốt nhất trong sự nghiệp cho Hàn Quốc tại Spurs.
Người đàn ông 29 tuổi trở thành cầu thủ đầu tiên, ngoài Harry Kane, kết thúc với tư cách là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của câu lạc bộ kể từ Emmanuel Adebayor vào năm 2013/14.
Anh ấy đã ghi bàn hai lần trước Norwich vào ngày cuối cùng của mùa giải để san bằng Salah ở đầu bảng xếp hạng ghi bàn, giành được chiếc ủng vàng mà không ghi được một quả phạt đền nào.
Một chiếc ủng vàng Premier League đầu tiên cho Heung-Min Son 🤍 pic.twitter.com/nspcurs8vn
- Mục tiêu [@goal] ngày 22 tháng 5 năm 2022
Serie A
Ciro Immobile - 27 bàn thắng
Ciro Immobile là cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong bóng đá Ý một lần nữa, giành chiến thắng trong Capocannoniere lần thứ tư trong sự nghiệp.
Immobile đã ghi được một cách kỳ lạ kể từ khi ký hợp đồng với Lazio vào năm 2016, thêm vào cầu thủ ghi bàn hàng đầu của anh ấy đã giành chiến thắng tại Torino vào năm 2013/14 với ba giải thưởng khác.
Người đàn ông 32 tuổi này chỉ kéo theo Gunnar Nordhal [5] cho các giải thưởng Capocannoniere và kết thúc trước Dusan Vlahovic và Lautaro Martinez để giành giải thưởng vào năm 2021/22.
Xin chúc mừng cho Capocannoniere 2021/22
27 bàn thắng trong mùa giải và lần thứ 4 của anh ấy là người Ý ghi bàn hàng đầu 👏 pic.twitter.com/6p3utzz3jjj
- TV bóng đá Ý [@iftvofficial] ngày 23 tháng 5 năm 2022
Bây giờ, nó đã có 150 bàn thắng chỉ sau 205 lần ra sân cho Lazio cho bất động, người hiện chỉ còn sáu bàn thắng để đạt được 10 cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại trong lịch sử Serie A.
La Liga
Karim Benzema - 27 bàn thắng
Mùa giải xuất sắc của Karim Benzema, đã khiến anh trở thành người yêu thích tỷ lệ cược cho Ballon d hèOr, với tiền đạo Real Madrid đã đạt trung bình gần như một mục tiêu cho mỗi trận đấu để giúp đội bóng của anh tham gia cú đúp La Liga và Champions League.
Cầu thủ 34 tuổi này đã nâng trận đấu của mình lên cấp độ mới trong các chiến dịch gần đây và lần đầu tiên là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Tây Ban Nha trong mùa giải này, ghi 27 bàn thắng để hoàn thành thoải mái trước Iago Aspas [18] và Vinicius Junior [17].
Benzema cũng đã ghi được 15 bàn thắng để kết thúc với tư cách là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Champions League khi đội bóng Carlo Ancelotti, được trao vương miện vô địch châu Âu, anh ấy đã tham gia mùa giải cá nhân cao cấp nhất trong lịch sử cuộc thi.
Người chơi giành được Cúp Pichichi và Boot Golden Champions League trong cùng một mùa giải trong thời đại #UCL:
◎ Raul [2000/01] ◎ Cristiano Ronaldo [2013/14 & 2014/15] Lionel Messi [2009/10, 2011/12 & 2018/19] Karim Benzema [2021/22]
◎ Cristiano Ronaldo [2013/14 & 2014/15]
◎ Lionel Messi [2009/10, 2011/12 & 2018/19]
◉ Karim Benzema [2021/22]Tiền bản quyền Laliga. Pic.twitter.com/3vxupopkqn
- Squawka [@squawka] ngày 29 tháng 5 năm 2022
Tất cả các con đường dường như dẫn đến việc Benzema được tuyên bố là cầu thủ bóng đá giỏi nhất thế giới vào năm 2022.
Ligue 1
Kylian Mbappe - 28 bàn thắng
Trong mùa thứ tư liên tiếp, Kylian Mbappe đã hoàn thành với tư cách là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Ligue 1, với tiền đạo Paris Saint-Germain ghi bàn hat-trick vào cuối tuần cuối cùng của mùa giải để kết thúc trước Wissam Ben Yedder.
MBappe hiện chỉ là một giải thưởng sau kỷ lục năm người được chia sẻ giữa Carlos Bianchi, Delio Onnis và Jean-Pierre Papin và sẽ có cơ hội làm nên lịch sử vào mùa giải tới sau khi từ chối những tiến bộ của Real Madrid, ký hợp đồng mới tại PSG.
• Champ10ns • Meilleur Buteur & Meilleur Passeur
• Meilleur buteur & Meilleur passeurMerci ❤ @Ligue1ereats @psg_inside pic.twitter.com/83v7vnpz75
- Kylian Mbappé [@kmbappe] ngày 22 tháng 5 năm 2022
Bây giờ anh ấy cũng chỉ là 29 bàn sau kỷ lục câu lạc bộ Edinson Cavani với 200 bàn thắng cho người Paris, một mục tiêu thực tế cho mùa giải tới với hình thức sung mãn mà anh ấy đã thể hiện trong các chiến dịch gần đây.
Bundesliga
Robert Lewandowski - 35 bàn thắng
Robert Lewandowski đã giành được chiếc giày vàng châu Âu cho mùa giải thứ hai liên tiếp, sau khi ghi 35 bàn thắng trong chiến dịch Bundesliga chiến thắng của Bayern Munich.
Quốc tế Ba Lan vẫn là cầu thủ ghi bàn xuất hiện tốt nhất trong bóng đá thế giới ngay bây giờ và kết thúc mùa giải xếp hạng ở Đức trong mùa giải thứ năm liên tiếp và lần thứ bảy tổng thể-san bằng kỷ lục Gerd Mullers, cho giải thưởng Kicker-Torjägerkanone.
Cầu thủ 33 tuổi này đã ghi được hơn 40 bàn thắng trong tất cả các cuộc thi trong bảy mùa liên tiếp cho Bayern Munich, mặc dù triều đại của anh ấy là tiền đạo tốt nhất của Đức có thể kết thúc vào mùa hè này sau khi bày tỏ mong muốn về một thử thách mới.
Một mùa khác, một chiếc giày vàng khác cho Lewy. Pic.twitter.com/cuvldaygaj
- Squawka [@squawka] ngày 30 tháng 5 năm 2022
Nếu anh ta khởi hành, anh ta sẽ rời khỏi với tư cách là cầu thủ ghi bàn cao thứ hai của giải đấu mọi thời đại sau Muller đã nói ở trên, đã ghi được 312 bàn thắng sau 384 lần ra sân cho Borussia Dortmund và Bayern.
Đọc - & nbsp; chọn đội bóng Champions League 21/22 của chúng tôi
Đọc thêm - & NBSP; Thiago, Volley, Benzema, sáng chói và Haller, bất ngờ - Giải thưởng Champions League 2021/22
Đăng ký các kênh xã hội của chúng tôi:
Facebook | Instagram | Twitter | YouTube