Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

2. So sánh các cạnh của tam giác ABC, biết rằng. Bài 2 trang 55 sgk toán lớp 7 – tập 2 – Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác

2. So sánh các cạnh của tam giác ABC, biết rằng:

\(\widehat{A}\) =  800  ,     \(\widehat{B}\)  = 800

Hướng dẫn:

Tam giác ABC có  \(\widehat{A}\) = 800; \(\widehat{B}\) = 450

Quảng cáo - Advertisements

Nên \(\widehat{C}\)  = 1800 – (800 + 450) = 550

(theo định lý tổng ba góc trong tam giác)

Vì 450 < 550 < 800 hay \(\widehat{B}\) < \(\widehat{C}\) < \(\widehat{A}\)  => AC < AB < BC

Góc đối diện với cạnh lớn hơn [edit]

Định lí 1:

Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn.

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Chứng minh:

Cách 1: Áp dụng hai tam giác bằng nhau

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Trên tia \(AC\) lấy điểm \(B'\) sao cho \(AB'=AB\).

Theo giả thiết, \(AC>AB\) nên \(B'\) nằm giữa \(A\)\(C\).

Kẻ \(AM\) là tia phân giác của \(\widehat{A}\ (M \in BC)\)

Xét \(\Delta AMB\)\(\Delta AMB’\) có:

\(AB=AB’\ (\)do cách lấy điểm \(B’)\)

\(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}\ (\)do \(AM\) là tia phân giác của \(\widehat{A})\)

Cạnh \(AM\) chung

Do đó, \(\Delta AMB = \Delta AMB’\ (c.g.c) \)

\(\Rightarrow \widehat{B}=\widehat{AB’M}\) (hai góc tương ứng)                                \((1) \)

\(\widehat{AB’M}\) là góc ngoài tại đỉnh \(B’\) của tam giác \(MB’C\)

\(\Rightarrow \widehat{AB’M}>\widehat{C}\) (Tính chất góc ngoài của tam giác)   \((2) \)

Từ \( (1) \)\( (2) \) suy ra \(\widehat{B}>\widehat{C}\)

Cách 2: Áp dụng tính chất tam giác cân

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Trên cạnh \(AC\) lấy điểm \(D\) sao cho \(AD=AB\).

\(AC>AB\) nên \(D\) nằm giữa \(A\)\(C\)

Do đó, tia \(BD\) nằm giữa hai tia \(BA\)\(BC\).

\(\Rightarrow \widehat{B_1}+\widehat{B_2}=\widehat{B}\)

\(\Rightarrow \widehat{B_1}=\widehat{B}-\widehat{B_2}\)                \((1)\)

Ta có \(\widehat{D_1}=\widehat{B_2}+\widehat{C}\)

\((\)\(\widehat{D_1}\) là góc ngoài tại đỉnh \(D\) của \(\Delta BDC) \) \((2) \)

\(\widehat{B_1}=\widehat{D_1}\ (\)Do \(AB=AD)\) \((3)\)

Thay \( (1) \)\( (2) \) vào \( (3)\), ta được:

\(\widehat{B}-\widehat{B_2}=\widehat{B_2}+\widehat{C}\)

\(\Rightarrow \widehat{B}=\widehat{C}+2\widehat{B_2}\)

Đẳng thức này chứng tỏ \(\widehat{B}>\widehat{C}\)

Ví dụ 1:

Cho \(\Delta ABC\) có: \(AB=6cm\); \(AC=4cm\); \(BC=9cm\). So sánh các góc của tam giác \(ABC\).

Giải:

Ta có:

\(AC\(4cm<6cm<9cm) \)

Áp dụng định lí về góc đối diện với cạnh lớn hơn, ta suy ra:

\(\widehat{B}<\widehat{C}<\widehat{A}\)

Khi đó:

- Góc \(B\) là góc nhỏ nhất của tam giác.

- Góc \(A\) là góc lớn nhất của tam giác.

Cạnh đối diện với góc lớn hơn [edit]

Định lí 2:

Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn.

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Chứng minh:

Giả sử ngược lại, ta có: \(AC \leq AB\)

  • Nếu \(AC=AB\) thì \(\Delta ABC\) cân tại \(A\).

Suy ra, \(\widehat{B}=\widehat{C}\).

Điều này mâu thuẫn với giả thiết: \(\widehat{B}>\widehat{C}\) \((1) \)

  • Nếu \(AC thì \(\widehat{B}<\widehat{C}\) (Định lí góc đối diện với cạnh lớn hơn)

Điều này mâu thuẫn với giả thiết: \(\widehat{B}>\widehat{C}\) \((2) \)

Từ \( (1) \)\( (2) \), suy ra \(AC>AB\).

Để chứng minh định lí trên, ta đã áp dụng phương pháp chứng minh phản chứng.

Ví dụ 2:

Tìm cạnh nhỏ nhất, cạnh lớn nhất của tam giác \(DEF\) biết \(\widehat{E}=70^o\); \(\widehat{F}=30^o\).

Giải:

\(\Delta DEF\) có:

\(\widehat{D}=180^o-(\widehat{E}+\widehat{F})\) (Định lí tổng ba góc trong một tam giác)

\(\widehat{D}=180^o-(70^o+30^o)=180^o-100^o=80^o\).

Khi đó ta có:

\(\widehat{D}>\widehat{E}>\widehat{F}\ (80^o>70^o>30^o) \)

Áp dụng định lí về cạnh đối diện với góc lớn hơn, ta suy ra:

Do đó, \(EF\) là cạnh lớn nhất, \(DE\) là cạnh nhỏ nhất.

Nhận xét:

Định lí 2 là định lí đảo của định lí 1. Từ đó:

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Trong tam giác \(\Delta ABC\), \(AC>AB \Leftrightarrow \widehat{B}>\widehat{C}\)

Hệ quả [edit]

a) Đối với tam giác tù

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Cạnh đối diện với góc tù là cạnh lớn nhất

b) Đối với tam giác vuông

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Cạnh huyền là cạnh lớn nhất

c) Đối với tam giác cân

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Hai cạnh bên bằng nhau, hai góc ở đáy bằng nhau

d) Đối với tam giác đều

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Ba cạnh bằng nhau, ba góc bằng nhau

Chú ý:

Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện chỉ đúng khi các góc (hoặc các cạnh) cùng thuộc một tam giác. Nếu hai góc (hoặc hai cạnh) mà ta cần so sánh thuộc hai tam giác khác nhau thì không vận dụng được các định lí trên.

Ví dụ 3:

Cho \(\Delta ABC\)\(AB>AC\), \(AD\) là tia phân giác của góc \(A\). Chứng minh rằng: \(BD>DC\)

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

Phân tích:

Ta phải so sánh \(BD\)\(DC\), hai đoạn thẳng này không phải là hai cạnh của một tam giác nên ta không vận dụng được định lí về quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác. Do đó, ta sẽ kẻ thêm hình.

Giải:

Trên tia \(AB\) lấy điểm \(E\) sao cho \(AE=AC\) và vẽ tia \(Ax\) trùng với tia \(AC\) như hình vẽ:

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

\(\Delta AED\)\(\Delta ACD\) có:

\(AE=AC\) (theo cách dựng)

\(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}\)

\(AD\) là cạnh chung

Do đó, \(\Delta AED = \Delta ACD\ (c.g.c) \)

\(\Rightarrow ED=DC\)\(\widehat{E_1}=\widehat{C_1}\)

\(\widehat{E_1}+\widehat{E_2}=\widehat{C_1}+ \widehat{C_2}\ (=180^o) \)

\(\Rightarrow \widehat{E_2}= \widehat{C_2}\)

Ta lại có: \(\widehat{C_2}> \widehat{B}\ (\)Do \(\widehat{C_2}\) là góc ngoài tại đỉnh \(C\) của \(\Delta ABC) \)

Do đó, \(\widehat{E_2}>\widehat{B}\)

Trong \(\Delta BED\) có: \(\widehat{E_2}>\widehat{B}\)

\(\Rightarrow BD>ED\) (Định lí cạnh đối diện với góc lớn hơn)

\(ED=DC\) nên \(BD>DC\).

Sai lầm thường gặp:

Một học sinh nhật xét:

Ta có: \(\widehat{A_1}=\widehat{A_2} \Rightarrow BD=DC\).

Giải thích:

\(\widehat{A_1}\) là góc của \(\Delta ABD\); \(\widehat{A_2}\) là góc của \(\Delta ADC\).

Hai cạnh \(BD\)\(DC\) cũng là hai cạnh của hai tam giác khác nhau.

Do đó, định lí trên chỉ xét trong một tam giác.

Tuy nhiên, nếu hai tam giác có thêm điều kiện hai cặp cạnh bằng nhau từng đôi một thì quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trên vẫn đúng.

Cụ thể:

Nếu hai tam giác có hai cặp cạnh bằng nhau nhưng cặp cạnh thứ ba không bằng nhau thì góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn.

Ngược lại, nếu hai tam giác có hai cặp cạnh bằng nhau nhưng hai góc xen giữa không bằng nhau thì cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn.

Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

\(\Delta ABC\)\(\Delta A’B’C’\) có:

\(AB=A’B’\); \(BC=B’C’\).

Khi đó, \(AC.



Page 2

https://facebook.com/hocbaionhathcs/live

Các em Like và Follow page để nhận được thông báo và xem các buổi học tiếp theo.

  • Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

    Không có sự kiện nào sắp diễn ra


    Page 3

    Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

    Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


    Nội dung khoá học

    Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit).


    Mục tiêu khoá học

    Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

    Đối tượng của khóa học

    Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

    Cách So sánh 2 cạnh trong tam giác vuông

    • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
    • Người quản lý: Phạm Xuân Thế