Các kiểu dữ liệu trong Pascal Tin học 11

Dữ liệu là thông tin đã mã hóa trong máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin.

- Dữ liệu là thông tin đã mã hóa trong máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin.

- Mỗi ngôn ngữ lập trình thường cung cấp một số kiểu dữ liệu chuẩn cho biết phạm vi giá trị có thể lưu trữ, dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ và các phép toán tác động lên dữ liệu.

- Mỗi kiểu dữ liệu được đặc trưng bởi tên kiểu miền giá trị, kích thước trong bộ nhớ, các phép toán, các hàm và thủ tục sử dụng chúng.

- Một số kiểu dữ liệu chuẩn thường dùng cho các biến chẵn trong Pascal, đó là:

Kiểu nguyên: Các kiểu nguyên được lưu trữ và kết quả tính toán là số nguyên nhưng có hạn chế về miền giá trịTập số nguyên là vô hạn là có thứ tự, đếm được

Kiểu

Bộ nhớ lưu trữ một giá trị

Phạm vi giá trị

Byte

1 byte

Từ 0 đến 255

Integer

2 byte

Từ -2-15 đến 215 - 1

Word

2 byte

Từ 0 đến 216

Longint

4 byte

Từ -231 đến 231- 1

Kiểu thực: Các kiểu thực được lưu trữ và kết quả tính toán chỉ là gần đúng với sai số không đáng kể, nhưng miền giá trị được mở rộng hơn so với kiểu nguyên. Số thực tromg máy tính rời rạc và hữu hạn. Phép toán chia các toán hạng gồm cả kiểu nguyên và kiểu thực sẽ cho két quả là kiểu thực.

 Kiểu kí tự: Kiểu kí tự có tập hợp giá trị là các kí tự trong bảng mã ASCII, được dùng khi thông tin là các kí tự, xâu [string]. Kiểu kí tự là kiểu có thứ tự, đếm được. Kí tự đặc biệt dùng để thể hiện sự ngăn cách giữa hai từ viết liên tiếp trong các văn bản, là dấu cách.

Kiểu

Bộ nhớ lưu trữ một giá trị

Phạm vi giá trị

char

1 byte

256 kí tự trong bộ mã ASCII

Kiểu lôgíc: Kiểu lôgíc trong Pascal chi có hai giá trị là true và false, được dùng khi kiểm tra một điều kiện hoặc tìm giá trị cùa một biểu thức lôgíc. Kiểu lôgíc cũng là kiểu thứ tự đếm được.

Kiểu

Bộ nhớ lưu trữ một giá trị

Phạm vi giá trị

boolean

1 byte

true hoặc false

Mặc dù có nhiều ưu và nhược điểm trên Pascal nhưng không thể phủ nhận rằng ngôn ngữ này là ngôn ngữ cơ bản mà bất kỳ lập trình viên nào cũng cần phải biết. Các kiểu dữ liệu của Pascal chỉ ra ý nghĩa, ràng buộc, các giá trị có thể, các toán tử, các hàm và phương thức lưu trữ gắn liền với nó.

Các kiểu dữ liệu Integer [số nguyên], Real [kiểu thực], Boolean và Character [kiểu ký tự] được gọi là kiểu dữ liệu chuẩn. Các kiểu dữ liệu có thể được phân loại dưới dạng kiểu vô hướng [scalar], kiểu dữ liệu dạng con trỏ [pointer] và kiểu dữ liệu cấu trúc [structured].

Ví dụ về các kiểu dữ liệu vô hướng [scalar] như integer [kiểu số nguyên], real [kiểu thực], Boolean, character [kiểu ký tự], subrange [kiểu miền con] và enumerate [kiểu liệt kê]. Kiểu dữ liệu cấu trúc được tạo từ kiểu dữ liệu vô hướng, ví dụ như array [mảng], record [bản ghi], file và set [tập hợp]. Kiểu dữ liệu dạng con trỏ [pointer] Taimienphi.vn sẽ đề cập đến sau.

Các kiểu dữ liệu trong Pascal được tóm gọn trong sơ đồ dưới đây:

1. Khai báo kiểu [declaration]

Khai báo kiểu được sử dụng để khai báo kiểu dữ liệu của một định danh. Cú pháp khai báo kiểu:

type-identifier-1, type-identfier-2 = type-specifier;

Ví dụ khai báo dưới đây định nghĩa các biến ngày và tuổi theo kiểu integer [kiểu số nguyên], yes và true theo kiểu Boolean, tên và thành phố theo kiểu string [kiểu chuỗi], các khoản phí và chi phí là kiểu real [kiểu thực]:

type

days, age = integer;

yes, true = boolean;

name, city = string;

fees, expenses = real;

Kiểu Integer [kiểu số nguyên]

Bảng dưới đây là chi tiết các kiểu số nguyên chuẩn với kích thước lưu trữ và các dải giá trị được sử dụng trong Object Pascal:


2. Hằng [Constant]

Sử dụng hằng để chương trình có thể đọc được nhiều hơn và có giá trị không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Pascal cho phép hằng là các số, chuỗi logic, chuỗi và các ký tự.

Hằng số có thể được khai báo trong phần khai báo của chương trình bằng cách xác định khai báo const.

Cú pháp khai báo kiểu hàm:

const

Identifier = contant_value;

Dưới đây là ví dụ khai báo hằng:

VELOCITY_LIGHT = 3.0E=10;

PIE = 3.141592;

NAME = 'Stuart Little';

CHOICE = yes;

OPERATOR = '+';

Tất cả các khai báo hằng phải được đặt trước khai báo biến.


3. Kiểu dữ liệu liệt kê

Kiểu dữ liệu liệt kê là các kiểu dữ liệu do người dùng xác định. Kiểu dữ liệu này cho phép các giá trị được chỉ định trong một danh sách. Chỉ cho phép các toán tử gán và các toán tử quan hệ trên các kiểu dữ liệu liệt kê. Kiểu dữ liệu được liệt kê được khai báo như sau:

type

enum-identifier = [item1, item2, item3, ... ]

Dưới đây là ví dụ kiểu khai báo liệt kê:

type

SUMMER = [April, May, June, July, September];

COLORS = [Red, Green, Blue, Yellow, Magenta, Cyan, Black, White];

TRANSPORT = [Bus, Train, Airplane, Ship];

Trong ví dụ trên, các mục được liệt kê trong miền của một kiểu liệt kê xác định thứ tự các mục. Ví dụ, trong kiểu dữ liệu liệt kê SUMMER, tháng 4 có trước tháng 5, tháng 5 có trước tháng 6, … . Miền của các định danh kiểu liệt kê không thể bao gồm các hằng số hoặc các hằng ký tự.


4. Kiểu dữ liệu miền con [Subrange]

Kiểu dữ liệu miền con cho phép một biến giả sử các giá trị nằm trong một dải nhất định. Ví dụ, nếu tuổi của cử tri nằm trong 18 đến 100, biến bao gồm tên tuổi là:

var

age: 18 ... 100;

Trong các phần tiếp theo Taimienphi.vn sẽ giới thiệu cho bạn chi tiết cách khai báo biến. Ngoài ra bạn cũng có thể xác định kiểu khai báo miền con bằng cách sử dụng khai báo kiểu. Cú pháp để khai báo kiểu phân loại:

type

subrange-identifier = lower-limit ... upper-limit;

Dưới đây là một số ví dụ kiểu khai báo miền con:

const

P = 18;

Q = 90;

type

Number = 1 ... 100;

Value = P ... Q;

Các kiểu khai báo miền con có thể được tạo ra từ tập hợp con của kiểu dữ liệu liệt kê đã được xác định.

Ví dụ:

type

months = [Jan, Feb, Mar, Apr, May, Jun, Jul, Aug, Sep, Oct, Nov, Dec];

Summer = Apr ... Aug;

Winter = Oct ... Dec;

Tóm lại kiểu dữ liệu trong Pascal được phân loại dưới dạng kiểu vô hướng [scalar], kiểu dữ liệu dạng con trỏ [pointer] và kiểu dữ liệu cấu trúc [structured]. Trong các bài viết tiếp theo Taimienphi.vn sẽ giới thiệu cho bạn chi tiết về biến và cách khai báo biến trong Pascal.

Kiểu dữ liệu trong Pascal chỉ ra ý nghĩa, ràng buộc các giá trị có thể, các toán tử, các hàm và phương thức lưu trữ gắn liền với nó. Trong Pascal, các kiểu dữ liệu Integer [kiểu số nguyên], Real [kiểu thực], Boolean và Character [ký tự] được gọi là kiểu dữ liệu chuẩn.

Biến và cách khai báo của Pascal Mảng trong Pascal Biến kiểu Variant trong Pascal Kiểu bản ghi trong Pascal Kiểu dữ liệu trong MATLAB Cách chuyển đổi kiểu dữ liệu trong C#

Lý thuyết: Một số kiểu dữ liệu chuẩn trang 21 SGK Tin học 11: Bài 4: Một số kiểu dữ liệu chuẩn. Dữ liệu là thông tin đã mã hóa trong máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin.

– Dữ liệu là thông tin đã mã hóa trong máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin.

– Mỗi ngôn ngữ lập trình thường cung cấp một số kiểu dữ liệu chuẩn cho biết phạm vi giá trị có thể lưu trữ, dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ và các phép toán tác động lên dữ liệu.

– Mỗi kiểu dữ liệu được đặc trưng bởi tên kiểu miền giá trị, kích thước trong bộ nhớ, các phép toán, các hàm và thủ tục sử dụng chúng.

– Một số kiểu dữ liệu chuẩn thường dùng cho các biến chẵn trong Pascal, đó là:

Kiểu nguyên: Các kiểu nguyên được lưu trữ và kết quả tính toán là số nguyên nhưng có hạn chế về miền giá trị. Tập số nguyên là vô hạn là có thứ tự, đếm được

Kiểu

Bộ nhớ lưu trữ một giá trị

Phạm vi giá trị

Byte

1 byte

Từ 0 đến 255

Integer

2 byte

Từ -2-15 đến 215 – 1

Word

2 byte

Từ 0 đến 216

Longint

4 byte

Từ -231 đến 231– 1

Quảng cáo

Kiểu thực: Các kiểu thực được lưu trữ và kết quả tính toán chỉ là gần đúng với sai số không đáng kể, nhưng miền giá trị được mở rộng hơn so với kiểu nguyên. Số thực tromg máy tính rời rạc và hữu hạn. Phép toán chia các toán hạng gồm cả kiểu nguyên và kiểu thực sẽ cho két quả là kiểu thực.

 Kiểu kí tự: Kiểu kí tự có tập hợp giá trị là các kí tự trong bảng mã ASCII, được dùng khi thông tin là các kí tự, xâu [string]. Kiểu kí tự là kiểu có thứ tự, đếm được. Kí tự đặc biệt dùng để thể hiện sự ngăn cách giữa hai từ viết liên tiếp trong các văn bản, là dấu cách.

Kiểu

Bộ nhớ lưu trữ một giá trị

Phạm vi giá trị

char

1 byte

256 kí tự trong bộ mã ASCII

Kiểu lôgíc: Kiểu lôgíc trong Pascal chi có hai giá trị là true và false, được dùng khi kiểm tra một điều kiện hoặc tìm giá trị cùa một biểu thức lôgíc. Kiểu lôgíc cũng là kiểu thứ tự đếm được.

Kiểu

Bộ nhớ lưu trữ một giá trị

Phạm vi giá trị

boolean

1 byte

true hoặc false

Video liên quan

Chủ Đề