Các chỉ tiêu đánh giá mức sinh

Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

CTĐT Y khoa

dựa trên năng lực

Module: Sức khỏe dân số

Bộ môn: Y học xã hội

Mức sinh, mức chết và các yếu

tố ảnh hưởng

Bài 3

MỨC SINH, MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Trịnh Thanh Xuân, Hoàng Thị Thuận

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1.

Mô tả

được các khái niệm cơ bản về mức sinh, mức chết [tử vong]

2.

Phân tích

được các chỉ số đo lường mức sinh, mức tái sinh sản và

các

chỉ số đo lường mức chết

3.

Mô tả

được các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết của một cộng đồng dân cư.

4.

Vận dụng được số liệu về mức sinh, mức tái sinh sản, mức chết để đưa ra các khuyến cáo phù hợp cho một cộng đồng dân cư.

NỘI DUNG I. MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

1. Khái niệm cơ bản về mức sinh

-

Mức sinh

[fertility level]:

biểu thị sự sinh đẻ của một phụ nữ, liên quan đến số trẻ sinh sống mà một người phụ nữ thực có trong suốt cuộc đời sinh sản của mình

.

Trẻ sinh sống [live

birth]

: Trẻ sinh sống là trẻ sau khi sinh ra khỏi cơ thể người mẹ có biểu hiện sự sống, như đứa trẻ thở được, tim đập và các cơ co bóp tự ý.

-

Thời gian sinh đẻ

: là khoảng thời gian từ lúc người phụ nữ bắt đầu sinh đẻ cho đến khi kết thúc thời kỳ sinh đẻ.

Độ tuổi sinh đẻ của phụ nữ là từ 15 –

49 tuổi.

Như vậy, mức sinh phản ánh mức độ sinh sản của dân cư, nó biểu thị số trẻ em sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức sinh không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng mà còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác như tuổi kết hôn, thời gian chung sống của các cặp vợ chồng, số con mong muốn, trình độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội, địa vị của người phụ nữ, mức độ áp dụng các biện pháp tránh thai,…

Việc nghiên cứu mức sinh có tầm quan trọng trong phạm vi vi mô lẫn vĩ mô. Mức sinh của một vùng, một quốc gia khu vực, thế giới đều có ảnh hưởng lớn tới quy mô, cơ cấu, tốc độ gia tăng dân số cũng như quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nơi đó. Cho nên, cần

phải nghiên cứu mức sinh để tìm cách điều tiết mức sinh, thông qua đó chúng ta có thể điều tiết quy mô, cơ cấu, tốc độ

tăng dân số để thích ứng giữa sự phát triển dân số với phát triển kinh tế xã hội.

2. Các chỉ số đo lường mức sinh theo thời kì:

2.1. Tỉ suất sinh thô [CBR

-Crude Birth Rate]:CBR

Tỉ suất sinh thô biểu thị số trẻ sinh ra sống trong một năm so với 1000 người dân

B CBR \= x 1000 P

Trong đó:

B

: số trẻ sinh sống trong năm của nơi nghiên cứu

P : dân số trung bình trong năm của nơi nghiên cứu [là dân số vào ngày 1/7 hoặc trung bình cộng của dân số đầu năm và dân số cuối năm].

Đối với các vùng khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau, tỷ suất sinh thô rất khác nhau, phụ thuộc rất nhiều yếu tố

.

Ví dụ năm 2016 tỷ suất sinh thô bình quân trên thế giới là 18,6‰, trong đó các nước phát triển 10

,1

‰, các nước đang phát triển 20

,3

‰. Ở Việt Nam năm 1976 khi đất nước mới được giải phóng CBR là 39,5‰ đến năm 1990 là 30‰, năm 1999 là 19,9‰, năm

2009 là 17,6

‰ và đến năm 2018 là

15,0

.

Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến mức sinh?

Mức sinh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học, kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và môi trường. Các chỉ tiêu liên quan đến mức sinh luôn thu hút sự quan tâm của các nhà lập chính sách, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu.

Tỷ suất sinh thô bao nhiêu là tốt?

Các loại tỷ suất sinh.

Mức sinh cao là bao nhiêu?

Ở khu vực thành thị, mức sinh cao nhất thuộc về phụ nữ từ 25-29 với 127 con trên 1000 phụ nữ. Trong khi ở khu vực nông thôn, mức sinh cao nhất thuộc về nhóm tuổi 20-24 với 138 con trên 1000 phụ nữ.

1000 000000 suất sinh thô là gì?

Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu. Trong đó: CBR: Tỷ suất sinh thô; B: Tổng số sinh trong thời kỳ nghiên cứu [Tổng số trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu];

Chủ Đề