Bộ phân nào cơ thể chứa nhiều nước nhất

Axit trong dạ dày đủ mạnh để hòa tan một số kim loại, mỗi ngày tim bơm khoảng 2.000 gallon máu, gan có thể tự phục hồi, là những sự thật thú vị về cơ thể của con người.


Não bộ: Đây có lẽ là cơ quan duy nhất có chức năng vẫn còn chút bí ẩn. Nó chứa khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh. Bộ não không có các thụ thể đau, nói cách khác, nó nhận tín hiệu đau, nhưng nó không thể cảm thấy đau. Bộ não có bộ nhớ khoảng 100 terabyte, tương đương siêu máy tính. Con người thực tế mới chỉ sử dụng một phần nhỏ khả năng của não. Thậm chí trong lúc ngủ, chúng ta cũng sử dụng khoảng 10% bộ não.
 


Trái tim: Mỗi trái tim tạo ra áp lực lớn đủ để làm máu văng xa tới trên 9 m, tương đương chiều cao một tòa nhà 3 tầng. Ngoài ra, tim của phụ nữ đập nhanh hơn trái tim của nam giới. Mỗi ngày nó bơm khoảng 2.000 gallon máu đi qua 96.500 km toàn bộ chiều dài hệ thống mạch máu trong cơ thể, đủ năng lượng để lái một chiếc xe tải chạy khoảng 32 km.
 


Gan: Cơ quan có nhiều nhiệm vụ nhất trong cơ thể là gan. Các nhà khoa học cho biết gan có thể thực hiện 100 công việc lớn nhỏ khác nhau. Một lá gan có thể tự xử lý tổn thương, dù nghiêm trọng. Về cơ bản, nó có thể tự phục hồi dù bị cắt đi tới 75%. Ngoài ra, người Hy Lạp cổ đại tin rằng gan lưu trữ tất cả cảm xúc của con người.
 


Phổi: Trọng lượng của phổi rất nhẹ, chúng có thể nổi trên mặt nước. Mỗi ngày có khoảng 10.000 lít không khí đi qua phổi của chúng ta. Nếu phổi được mở thẳng ra, chúng sẽ to như diện tích của một sân tennis. Phổi có các thụ thể vị giác có khả năng cảm nhận vị đắng. Phổi đóng vai trò quan trọng khi bạn nói hoặc tạo ra âm thanh.
 


Thận: Chức năng chính của thận là thanh lọc các chất thải ra khỏi máu. Để thực hiện nhiệm vụ, mỗi quả thận có ít nhất một triệu, có thể lên đến hai triệu bộ lọc nhỏ, được gọi là nephron [đơn vị thận]. Con người không thực sự cần tới 2 quả thận, chỉ một quả cũng đủ khả năng lọc máu tốt tương đương. Bên cạnh đó, nếu một đứa trẻ chỉ có một quả thận khi sinh ra, nó sẽ phát triển bằng trọng lượng của 2 quả thận cộng lại.
 


Tuyến thượng thận: Bộ phận này giúp bạn quyết định thời điểm nên chiến đấu hoặc chạy trốn, đồng thời giải phóng hormone gây ra căng thẳng, adrenaline. Adrenaline truyền tín hiệu đến não về những nguy hiểm tiềm tàng, sau đó não giúp cơ thể chuẩn bị phản ứng hoặc thoát khỏi nó. Ngoài ra, tuyến thượng thận còn giải phóng một số hormone quan trọng khác, nhưng trong hầu hết trường hợp, nó giải phóng quá nhiều và gây ra một số vấn đề. Chẳng hạn, nếu tuyến thượng thận sản sinh lượng steroid androgenic quá nhiều, nó có thể khiến cơ thể biểu hiện mạnh những đặc tính nam như hói đầu hay lông trên mặt rậm đối với cả nam và nữ.
 


Bàng quang: Sau khi nước tiểu được sản xuất bởi thận, nó được lưu trữ trong bàng quang. Cơ quan này trông giống như một cái túi rỗng và có thể co giãn rất nhiều. Thể tích nước tiểu mà bàng quang có thể chứa tương đương một lon nước ngọt [560 ml]. Bàng quang của người trưởng thành trông giống như một quả lê về kích thước và hình dạng.



Ruột non: Đây thực sự là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể con người. Ruột non dài khoảng 6,1 m và nếu diện tích bề mặt của nó được trải dài, nó sẽ tương đương kích thước của 2 sân tennis. Ruột non chứa khoảng một kg vi khuẩn. Điều thú vị là người Nhật có các vi khuẩn độc đáo nhất trong ruột non để xử lý rong biển nhanh hơn.
 


Dạ dày: Cơ quan này có dung lượng lưu trữ khá lớn và có thể thay đổi thể tích từ 1 lít thành 4 lít tùy thuộc vào mức độ no đủ. Axit dạ dày mạnh đến mức có thể hòa tan không chỉ thức ăn, mà cả một số kim loại. Để bảo vệ chính nó không bị tự tiêu hóa, dạ dày có nhiều lớp. Mỗi lớp của dạ dày đóng vai trò rất quan trọng và cứ sau 2 tuần, lớp lót nhỏ lại được tái tạo hoàn toàn. Khi bạn đói bụng, độ axit của dịch dạ dày cao đến mức có thể hòa tan nhựa tổng hợp.
 


Tuyến tụy: Bộ phận này có đầu và đuôi. Con người có thể sống mà không có tuyến tụy, nhưng sẽ không dễ chịu chút nào. Mặc dù thực phẩm không bao giờ đến cơ quan này, nó đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa với các enzyme do nó giải phóng. Nó có các thụ thể vị giác có thể phát hiện ra đường, nhưng nó không gửi tín hiệu đến não như vị giác trên lưỡi. Thay vào đó, nó sử dụng phát hiện này để cân bằng các hormone. 

Tin tứcThông tin Y học

Nước và vai trò đối với cơ thể

Chia sẻ

Chiếm khoảng 60-70% trọng lượng của cơ thể, nước phân phối ở khắp nơi như máu, cơ bắp, não bộ, phổi, xương khớp... Con người có thể chịu đựng đói ăn trong vài tháng, nhưng thiếu nước trong dăm ba ngày là đã có nhiều nguy cơ tử vong.

>>> Bổ sung đủ nước cho trẻ

>>> Cung cấp đủ nước hàng ngày cho cơ thể

>>> Các loại nước uống giúp bạn trẻ lâu hơn

Mỗi ngày cơ thể mất đi khoảng 1,5 lít nước qua đại tiểu tiện, đổ mồ hôi, hơi thở. Khi làm việc, vận động cơ thể sẽ mất thêm nước. Vì vậy, để giữ lượng nước của cơ thể bình thường, cần phải uống nước để thay thế phần mất đi. Nhu cầu nước của mỗi người thay đổi tùy theo tuổi tác, nhiệt độ cơ thể, cân nặng, mức độ vận động, làm việc, thời tiết...

Vai trò của nước trong cơ thể

Nước giữ nhiều vai trò rất quan trọng trong cơ thể, dưới đây là vài thống kê:

- Duy trì nhiệt độ trung bình của cơ thể, như nước trong bộ tản nhiệt của xe ô tô, máy bay.

- Chuyên chở chất dinh dưỡng và ôxy nuôi tất cả tế bào.

- Giúp chuyển hóa thực phẩm ra năng lượng, cần thiết cho các chức năng cơ thể.

- Giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng.

- Loại bỏ các chất thải của cơ thể qua hệ tiết niệu, da, ruột, hơi thở.

- Bao che các cơ quan sinh tử trong cơ thể, tránh tổn thương do sự cọ xát, va chạm.

- Bảo vệ các khớp xương, tránh viêm sưng, đau nhức vì nước là chất nhờn làm cho khớp cử động trơn tru.

- Làm ẩm không khí để sự hô hấp dễ dàng, tránh dị ứng, ho khan.

- Phòng chống sự đóng cục máu ở các động mạch của tim, não, giảm nguy cơ tai biến tim và não.

- Cần thiết cho sự sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh, các hormon cần thiết cho các chức năng và các phản ứng sinh hóa của cơ thể.

- Là thành phần cấu tạo của các bộ phận quan trọng: não chứa 85% nước, xương 22%, cơ bắp 75%, máu 92%, dịch bao tử 95%, răng 10%...

Bà bầu nên bổ sung thêm nước để phòng táo bón

Nếu không uống đủ nước

Thiếu nước vừa phải đưa tới:

- Mệt mỏi, buồn ngủ, không có nước mắt khi khóc.

- Táo bón vì không đủ nước để làm mềm chất thải tiêu hóa thực phẩm.

- Ít tiểu tiện.

- Khô và ngứa da vì các tế bào da không có nước, tróc rụng.

- Nổi mụn trứng cá.

- Chảy máu mũi vì niêm mạc khô, mạch máu dễ hư hao.

- Tái phát nhiễm trùng tiết niệu vì không có nước để loại chất hóa học có hại và vi khuẩn ra ngoài cơ thể qua sự tiểu tiện. Sạn thận cũng dễ tái sinh.

- Ho khan, viêm phế quản vì không khí qua mũi không được làm ẩm, kích thích và khiến cho phổi nhạy cảm với bụi bặm, khói thuốc, các hóa chất.

- Chảy nước mũi vì mũi dễ bị dị ứng.

- Nhức đầu, chóng mặt, cơ bắp yếu mềm.

Thiếu nước trầm trọng đưa tới giảm huyết áp, tim đập nhanh; miệng, da, niêm mạc khô, không đổ mồ hôi; mắt sưng, rất khát nước, tiểu tiện ít, mất định hướng... Nhiều người dùng tiêu chuẩn "khát" để uống nước. Thực ra, khát không phải là dấu hiệu hoàn hảo để báo hiệu nhu cầu uống nước.

Ở người cao tuổi hoặc trong vài bệnh, cảm giác khát giảm đi trong khi nhu cầu về nước không giảm. Vì thế, cần uống nước đều dù ta có khát hay không. Có thể quan sát màu của nước tiểu để biết thiếu nước. Nếu nước tiểu trong sáng là có đủ nước; vẩn đục màu vàng là dấu hiệu của thiếu nước.

Uống vào lúc nào?

Nhiều người đợi khi nào cảm thấy khát hoặc miệng khô ran rồi mới uống nước thì sợ rằng hơi trễ đấy. Vì cảm giác khát giảm rất nhiều ở người cao tuổi và vì khô miệng là một trong những dấu hiệu cuối cùng của sự ráo nước [dehydration] của cơ thể. Do đó, nên có thói quen uống nước vào những thời điểm nhất định để khỏi quên, khỏi thiếu nước.

Thường thường nên uống một ly nước lạnh ngay khi thức dậy để động viên tế bào cơ thể rồi uống trước bữa điểm tâm; lúc 10 giờ sáng; trước khi ăn trưa; lúc 4 giờ chiều; trước khi ăn tối; lúc 9 giờ và trước khi đi ngủ. Khi rất khát, chẳng nên nốc một hơi hết ly nước. Mà nên từ từ uống từng ngụm một để cho nước có thì giờ thấm qua thành ruột vào mạch máu, tưới mát các mô bào và thỏa mãn nhu cầu khát của một cơ thể bị thiếu nước.

Những trường hợp cần uống thêm nước

- Không khí khô, như ngồi máy bay đường trường, cần uống nước mỗi giờ.

- Với thời tiết lạnh, cơ thể cần thêm nước và năng lượng để duy trì thân nhiệt ở mức 37oC.

- Với thời tiết nóng mà làm việc ngoài trời, cần uống thêm một, hai ly nước.

- Bị cảm cúm, sưng phổi có thể đưa tới cơ thể thiếu nước, vì vậy nhớ uống thêm vài ly nước.

- Bà mẹ có bầu, cần uống thêm 2-3 ly nước mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu nước cho máu, nước bình ối, tế bào.

- Cho con bú sữa mẹ cũng cần thêm nước để có nhiều sữa.

- Tiêu chảy, ói mửa, băng huyết, bệnh tiểu đường...

Vài điều cần lưu ý

- Uống nước là cần thiết, nhưng nếu uống quá nhu cầu hoặc sự chịu đựng của cơ thể lại là điều không tốt, đôi khi ngộ độc nước.

- Bệnh nhân tim mạch, cao huyết áp, phù nề bàn chân cần tránh uống quá nhiều nước.

- Nếu có bệnh thận, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi uống thêm nước.

- Không nên uống nhiều nước trong khi ăn. Nước sẽ làm loãng dung dịch acid hydrochloric, dịch vị và enzym trong dạ dày, gây chậm tiêu hóa.

- Đa số nước có thêm khoáng chất đều có acit acetic và acid này hay làm hư răng.

- Uống nhiều nước có thể khiến cho ta phải thức giấc nửa đêm để đi tiểu, gây gián đoạn giấc ngủ. Có thể tránh bằng cách cắt giảm tiêu thụ nước mấy giờ trước khi đi ngủ và đi tiểu trước khi lên giường.

thuocthang.vn

Tin mới nhất

Những điều cần biết về Vắc-xin AstraZeneca COVID-19 [17/05/2021]

Tác dụng phụ của Vắc xin Moderna COVID-19 [14/05/2021]

Tác dụng phụ của vắc xin: Những điều cha mẹ cần biết [12/05/2021]

Thuốc kháng sinh có an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không? [10/05/2021]

Vắc xin Pfizer COVID-19 tạo ra kháng thể đồng thời trong máu và sữa mẹ [05/05/2021]

Nhóm máu có liên quan đến nguy cơ nhiễm COVID-19? [17/04/2020]

Thực hư 23 tin đồn về coronavirus [06/04/2020]

Virus corona có thể lây lan nhanh hơn ước tính của WHO [20/02/2020]

Tập luyện buổi sáng giúp giảm đau và cứng khớp hiệu quả [02/10/2017]

Mất ngủ làm gia tăng nguy cơ bệnh Alzheimer [27/07/2017]

Bài viết cùng chuyên mục

Ngồi làm việc nhiều nguy cơ mắc bệnh cao [22/02/2013]

Trẻ ăn theo kiểu Tây, già dễ mắc tiểu đường [21/02/2013]

Ăn toàn bộ quả trứng có thể cải thiện lipid máu [24/01/2013]

Giới tính qua nhiễm sắc thể X, Y, SRY [22/01/2013]

Mất ngủ làm cho đàn ông đói, phụ nữ giảm cảm giác no [21/01/2013]

Chất dẻo liên quan đến béo phì ở trẻ em [19/01/2013]

Thực hư về “thuốc” tăng cường khả năng “yêu” [11/01/2013]

Rối loạn giấc ngủ tăng gấp đôi nguy cơ ung thư [11/01/2013]

Đường Fructose tác động lên não có thể liên quan đến béo phì [09/01/2013]

Ăn bưởi khi dùng một số loại thuốc theo toa có thể gây chết người [24/12/2012]

Liên hệ tư vấn

Nội dung câu hỏi

Thầy Thuốc Của Bạn

Video liên quan

Chủ Đề