SUBJECTIVE GLOBAL ASSSESSMENT [SGA] – Công cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng chủ quan toàn diện
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng giúp nhận diện nguyên nhân suy dinh dưỡng, phân loại mức
MALNUTRITION UNIVERSAL SCREENING TOOL [MUST] – Công cụ sàng lọc Dinh dưỡng phổ cập
Công cụ sàng lọc dinh dưỡng phổ cập – MALNUTRITION UNIVERSAL SCREENING TOOL [MUST] là một công cụ đơn giản, giúp đánh giá nhanh tình
NUTRITIONAL RISK SCREENING [NRS] – Công cụ sàng lọc dinh dưỡng cho người bệnh
Bộ câu hỏi đánh giá NRS được thiết kế và phát triển nhằm đánh giá nhanh nguy cơ dinh dưỡng cho các đối tượng người
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÔNG CỤ SGA
PHẦN 1: BỆNH SỬ
1. Thay đổi cân nặng [6 tháng qua]
Hãy điền những thông tin và tính % thay đổi cân nặng mà bạn thu thập.
Hỏi bệnh nhân hoặc người nhà có thấy bệnh nhân bị sụt cân không và mức độ sụt
cân thế nào?[ Điền vào bảng đã ghi sẵn]
2. Sụt cân gần đây [2 tuần qua]
Sụt cân [ chú ý tính cân nặng ở bệnh nhân bệnh nhân không phù ]
Cân nặng ổn định; Các loại thay đổi [tăng, ổn định, sụt cân] làm tương tự ở cả
người lớn và trẻ em.
Các câu hỏi gợi ý đối với thay đổi cân nặng:
Gần đây cân nặng của bệnh nhân có thay đổi không [trong 6 tháng qua]?
Nếu sụt cân, bao nhiêu? Có bất kỳ thay đổi cân nặng trong 2 tuần qua?
Đứa trẻ tăng trưởng/tăng cân phù hợp với độ tuổi trong 6 tháng qua có phải
không? Hỏi cha/mẹ trẻ số lượng cân tăng.
Nếu không tăng trưởng/tăng cân, đứa trẻ giữ cân hoặc sụt cân trong 6 tháng qua
phải không? Trong 2 tuần qua?
Tiêu chuẩn đánh giá sụt cân:
Bệnh nhân đã có sụt cân và tiếp tục sụt cân thì nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn các bệnh nhân sụt
cân trước đây nhưng gần đây cân nặng ổn định hoặc tăng cân.
Tiêu chí Cách đánh giá A B C
Thay đổi cân
nặng trong 6
tháng gần đây
Cách 1: % sụt cân = Số cân nặng sụt/số cân 6
tháng trước đây
Cách 2: % sụt cân = [Số cân nặng hiện tại-số
cân nặng nên có]/số cân nặng nên có [số lẻ
chiều cao * 0,9]
10%
Thay đổi cân
nặng trong 2 tuần
gần đây
Như trên 0% 5%
3. Khẩu phần ăn
Ghi lại thay đổi chế độ ăn và tìm ra thay đổi trong chế độ ăn và thời gian thay đổi.
Hãy nhớ rằng các bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi thường có bữa ăn dịch lỏng [ví dụ,
sữa mẹ, sữa công thức]
Thay đổi chế độ ăn rõ rệt bệnh nhân có khả năng bị suy dinh dưỡng
Chế độ ăn dưới mức chuẩn : là tiêu thụ các loại thực phẩm số lượng ít hơn với
tuổi của trẻ, thanh thiếu liên và người lớn.
Chế độ ăn dịch lỏng đầy đủ [ 6 tháng]- Các thực phẩm lỏng ăn bằng miệng [súp
hoặc công thức], ăn qua ống thông [súp hoặc công thức] hoặc dinh dưỡng
đường tĩnh mạch
Chế độ ăn lỏng thiếu calo- [nguy cơ dinh dưỡng cao]
Bệnh nhân có bất thường trong khẩu phần ăn so với thường ngày của họ trong
thời gian dài có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng
Các câu hỏi gợi ý:
Khẩu phần ăn của người bệnh gần đây có thay đổi không?
Nếu có, thay đổi như thế nào? Bệnh nhân đã bắt đầu ăn số lượng khác nhau và các
loại thực phẩm khác nhau phải không? Vì sao?
Sự thay đổi này bắt đầu từ bao nhiêu lâu? Có thực hiện bất cứ điều gì để cải thiện
khẩu phần không?
Tiêu chí Cách đánh giá A B C
Thay đổi khẩu
phần ăn
Giảm năng lượng/bữa [ Nếu chia số lượng
thức ăn trong một bữa làm 4 phần thì anh/chị
ăn hết bao nhiều ?]
0% 25%
4. Triệu chứng dạ dày- ruột:
Ghi lại các dấu hiệu dạ dày-ruột bao gồm nôn, buồn nôn, tiêu chảy, và chán ăn
[không có cảm giác thèm ăn hoặc cảm giác đói]
Những yếu tố liên quan đến dinh dưỡng- nếu xuất hiện gần như hàng ngày và kéo
dài trên 2 tuần. Phải xem xét nếu các triệu chứng không kéo dài quá hai tuần
nhưng vẫn tồn tại hoặc tiếp tục xấu đi.
Tiêu chí Cách đánh giá A B C
Triệu chứng hệ
tiêu hóa
Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón Không
có
Có Có và
nặng
ngón trỏ
3. Vùng
ngực
Quan sát
xương sườn ở
đường nách
giữa/ các
xương sườn
dưới
Đánh giá sự
lấp đầy hay
nhô ra của
xương sườn
Lộ rõ xương
sườn
Lộ một ít
xương sườn
Không
nhìn thấy
xương
sườn
2. Đánh giá teo cơ
- Yêu cầu: Đánh giá đối xứng 2 bên để loại bỏ teo cơ do thần kinh
- Vị tri: Cơ bám trên xương phẳng, xương nổi rõ [ cơ thái dương, cơ delta, cơ ngực
lớn, cơ gian ngón tay, cơ tứ đầu đùi]
- M ục đích: Đánh giá m ức đ ộ nhô c ủa x ương
Tên cơ Vị trí Yêu cầu Phân loại
C B A
1ơ thái
dương
Vùng thái
dương
-Đứng trước
BN
-Yêu cầu BN
quay đầu sang
một bên
Lõm rõ,
không có cơ
Hơi lõm Có thể thấy
cơ
2. Delta, cơ
thang, cơ
ngực lớn
-Nhìn mỏm
cùng vai
-Nhìn
xương đòn
-Tay BN để
dọc thân người
-Nhìn phía
trước và sau
-Lộ rõ xương
đòn
-Lộ rõ mỏm
cùng vai
- Góc tạo bởi
cánh tay với
vai và vai với
cổ là vuông
-Mỏm cùng
vai nhô ra
một ít
-Xương đòn
nhô ra một ít
-Xương
đòn: Không
nhìn thấy ở
nam, ở nữ
nhìn thấy 1
ít
-Góc tròn ở
cánh tay với
vai, vai với
cổ
3ơ gian
ngón tay
Nhìn cơ ở
mặt bên
ngón trỏ
- BN sấp bàn
tay
- Ngón cái bấm
một lực vào
ngón trỏ để cơ
nổi rõ
Lõm rõ Hơi lõm Cơ nổi rõ
4ơ tứ đầu
đùi
- Đầu gôi
- Vùng
trước đùi
BN ngồi
-Vị trí đầu gối:
góc cẳng chân
với đùi
-Vị trí trước
đùi: góc cẳng
-Xương bánh
chè nhô
-Nhìn rõ
đường thẳng
trên đùi
-Xương
bánh che
nhô ít
-Mặt trong
đùi hơi lõm
-Cơ nhô ra
-Xương
không nhìn
thấy
-Đùi tròn
chân với đùi =
phân biệt lớp
mỡ với lớp cơ
3. Đánh giá phù
Vị trí Theo tác
giả
Phân loại
C B A
Mắt cá
chân
O’Sullivan Đàn hồi trở lại >
31 giây
Đàn hồi trở lại
6
mm
Lõm sâu < 4
mm
4. Đánh giá cổ chướng = khám hiện tại [ không hỏi tiền sử]
Kỹ năng: Nhin - Gõ
A: Bình thường
B [ nhẹ và trung bình]: Có dịch
C [ nặng ]: Cổ chướng rõ, dễ nhận ra
PHẦN 3: CÁCH TÍNH ĐIỂM SGA
Phương pháp SGA không phải tính bằng điểm số. Điểm nguy cơ dinh dưỡng tổng thể
không dựa vào mối nguy cơ riêng lẻ, không nên sử dụng hệ thống tính điểm cứng nhắc
dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể.
Hầu hết tính điểm từ:
Phần 1: Sụt cân. Khẩu phần ăn.
Phần 2: Giảm khối cơ. Giảm dự trữ mỡ.
Chỉ số gợi ý nhiều đến tính điểm “A” hoặc ít nguy cơ dinh dưỡng
• Cân nặng bình thường hoặc gần đây tăng cân trở lại.
• Khẩn phần ăn bình thường hoặc cải thiện khẩu phần ăn.
• Mất lớp mỡ dưới da tối thiểu hoặc không mất.
• Không giảm khối cơ hoặc giảm tối thiểu.
Chỉ số gợi ý nhiều đến tính điểm “ B” hoặc tăng nguy cơ dinh dưỡng
• Sụt cân tổng thể mức độ vừa đến nặng trước khi nhập viện [ 5- 10%]
• Khẩu phần ăn có thay đổi [ ăn ít hơn bình thường < 50%]
• Mất lớp mỡ dưới da, giảm nhiều hoặc mất khoảng 2cm