Bảng cân đối kế toán rút gọn của ngân hàng
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội17Khoa Quản Lý Kinh Doanh1457,99TỔNG TÀI SẢN CÓ9.136,0111.315,6410.520,0122179,631,24-795,6280,9350,131,557,631,38B.NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐNCHỦ SỞ HỮUI.Các khoản nợ Chính phủ vàNHNN101,17II.Tiền gửi và vay các TCTD khác822,689870,197,69913,188,6847,511,0642,991,053.244,5835,513.165,2727,973.584,8134,08-79,310,98419,541,13-0,110,590,031,19-3,930,640,971,146,421133,590,32150,081,296,99-131.580,79231,721,462179,631,24-795,6280,93III.Tiền gửi của khách hàngIV.Các công cụ tài chính phái sinhvà các khoản nợ tài chính khác0,27V.Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, chovay TCTD chịu rủi ro11,05VI.Phát hành giấy tờ có giáVII.Các khoản nợ khácTỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀVỐN CHỦ SỞ HỮU0,010,0021.659,36635,419.136,010,1218,166,96151,300,167,12525,77503,831,340,0010,064,654,4511.315,64208,930,198,09675,85735,551,990,0020,0810.520,012(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh)SV: Trịnh Thị LệBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội18Khoa Quản Lý Kinh DoanhVề quy mô tài sản – nguồn vốn:Năm 2013, tổng tài sản Chi nhánh là 9.136,01 tỷ và tổng tài sản của Chi nhánh đãtăng vọt lên 11.315,64 tỷ vào năm 2014 tương đương tăng trưởng 24%. Như vậy, cóthể nói năm 2014 là một năm phát triển mạnh mẽ của đơn vị. Mức tăng cả về tài sảnvà lợi nhuận sau thuế (LNST) khá cao, nguyên nhân chính có thể nói đến là dotrong năm 2014 nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng khá mạnh theo đà hồi phục kinhtế. Tuy nhiên bước sang năm 2015 do nền kinh tế diễn biến theo hướng bất lợi (lạmphát hai con số, thị trường chứng khoán, bất động sản vẫn đóng băng, thị trườngtiền tệ căng thẳng…), các chính sách của chính phủ nhắm đến việc thắt chặt chitiêu, kiềm chế lạm phát, các doanh nghiệp và cá nhân cũng trong tình trạng khókhăn phải thắt chặt chi tiêu của mình, hoạt động đầu tư của thị trường diễn ra mộtcách trì trệ cùng với chính sách lãi suất biến động ngành ngân hàng đã phải đối mặtvới nhiều vấn đề cả về khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Trong năm 2015, tổngtài sản của Chi nhánh đạt 10.520,012 tỷ đồng tuy có chiều hướng giảm, cụ thể giảm795,628 tỷ so với năm 2014 với mức giảm là 7%, tổng tài sản của đơn vị năm 2015vẫn tăng so với năm 2013.Trong giai đoạn từ 2013 đến 2015, Agribank Thành phố Bắc Ninh ít có sựbiến động về tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữutăng đều theo từng năm từ 9.136,01 tỷ vào năm 2013 lên 10.520,012 tỷ vào năm2015. Chỉ tiêu tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Nợ phải trảtừ 35,51% năm 2013 giảm 27,97% năm 2014 và tăng lên 34,08% vào năm 2015.Về cơ cấu tài sản – nguồn vốn:Về cơ cấu tài sản: Ta có thể thấy mục tài sản có khác chiếm tỷ trọng nhiềunhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng (chiếm 64,42%) sau đó đến Tiền mặt,vàng bạc, đá quý (chiếm 43,82%), chứng khoán kinh doanh và tài sản cố địnhchiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản của Chi nhánh. Trong ba năm liên tiếp là2013, 2014 và 2015 tỷ trọng của tài sản khác của Chi nhánh trong cơ cấu tài sảncó xu hướng giảm. Giảm từ 64,42% năm 2013 lên 43,35% vào năm 2015, giảm21,07%. Với đặc thù Chi nhánh mới được nâng cấp, tốc độ tăng trưởng tín dụngSV: Trịnh Thị LệBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội19Khoa Quản Lý Kinh Doanhcao so với các ngân hàng cùng địa bàn cũng như so với các Chi nhánh cùng hệthống và Agribank – Bắc Ninh cùng nằm trên địa bàn phát triển, có mức độ cạnhtranh lớn nhưng Chi nhánh vẫn giữ được lợi thế cạnh tranh ở mức lãi suất, phí ởcác sản phẩm cho vay truyền thống, khá chuyên nghiệp và bài bản trong việc triểnkhai các sản phẩm mới. Năm 2014 do NHNN thực hiện các biện pháp kiềm chếlạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô sau những năm thả lỏng sau khủng hoảng tạo điềukiện cho nền kinh tế. Cụ thể hơn đó là các biện pháp thắt chặt tiền tệ, kìm hãmmức tăng trưởng tín dụng ở dưới 20%; hạn chế cấp tín dụng cho các hoạt độngkhông tạo ra của cải vật chất như bất động sản, chứng khoán xuống dưới 22%.Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng luôn chiếm phần lớntrong tổng nguồn vốn (35,51%) do Chi nhánh luôn xác định huy động vốn là nhiệmvụ trọng tâm hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đãtập trung mọi nguồn lực, tích cực đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhất là hoạtđộng cho vay khách hàng. Trong những năm qua, công tác huy động vốn luôn đượccoi trọng và là nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng. Đã có nhiều biện pháp tích cựcđể huy động vốn, từ đó tăng sức cạnh tranh với các tổ chức rín dụng khác trên địabàn. Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ nên đã thu hút được khánhiều khách tới gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. NHNo Thànhphố Bắc Ninh nhận thức được vai trò của nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt đôngkinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vìthế, NHNo Thành phố Bắc Ninh đã tập trung khai thác mọi nguồn vốn nội tệ ngoạitệ trên địa bàn.SV: Trịnh Thị LệBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội20Khoa Quản Lý Kinh DoanhBảng 2: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thônViệt Nam chi nhánh Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015Năm 2013Năm 2014Giá trịGiá trịTỉTỉ trọng(tỷ(tỷtrọng(%)đồng)đồng)(%)Năm 2015Giá trịTỉ trọng(tỷ(%)đồng)I.Các khoản nợ Chính phủvà NHNN101,171,56151,302,9208,933,41II.Tiền gửi và vay cácTCTD khác822,6812,7870,1916,66913,1814,9III.Tiền gửi của khách hàng3.244,5850,113.165,2760,63.584,8158,51IV.Các công cụ tài chínhphái sinh và các khoản nợtài chính khác0,270,0040,160,0030,190,003V.Vốn tài trợ, uỷ thác đầutư, cho vay TCTD chịu rủiro11,050,177,120,148,090,13VI.Phát hành giấy tờ có giá1.659,3625,63525,7710,07675,8511,03VII.Các khoản nợ khác635,419,81503,839,65735,5512Tổng cộng6474,521005223,641006126,6100Chỉ tiêu(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh)Tùy từng thời kỳ và tình hình thị trường, Chi nhánh có những chính sách lãisuất phù hợp cho từng đối tượng khách hàng đảm bảo giữ vững nền khách hàngtruyền thống và tăng trưởng. Điều này đã góp phần mang lại kết quả khả quan trongtổng nguồn vốn của Chi nhánh như năm 2013 đạt 3.245 tỷ, 2014 đạt 3.165 tỷ (giảm2,47% so với năm 2013) nhưng tỷ trọng này năm 2015 (đạt 3.585 tỷ, tăng 13,27%so với năm 2014). Nguyên nhân tỷ trọng tiền gửi khách hàng giảm năm 2013 so vớinăm 2014 do xuất phát từ sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm khách hànggiữa các ngân hàng trong khu vực và sự phát sinh thêm các khoản nợ, các khoảnquỹ dự phòng rủi ro lớn hơn do nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đếnSV: Trịnh Thị LệBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội21Khoa Quản Lý Kinh Doanhtâm lý đầu tư của khách hàng cá nhân, do đó tỷ trọng vốn huy động từ khách hàngcá nhân đã giảm đáng kể. Nguyên nhân sâu xa của tất cả các hiện tượng này cũng làchính sách của nhà nước khiến nguồn tiền khan hiếm và các ngân hàng bắt buộcchạy đua kéo nguồn tiền nhàn rỗi trong dân về. Nhưng đến năm 2015 ngân hàng lấyđược cân bằng và tăng vọt so với năm 2014, điều này cho thấy chi nhánh vẫn chiếmưu thế về khách hàng.2.2 Hoạt động sử dụng vốn tại chi nhánh Thành phố Bắc Ninh Hoạt động cho vayBên cạnh công tác huy động vốn việc sử dụng vốn là điều kiện sống còn củangân hàng. Với số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụngvốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãicao.Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh đếnvới khách hàng” NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Bắc Ninh đã từng bước mởrộng đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đadạng hóa hoạt động dịch vụ như: cho vay với nhiều kì hạn, nhiều loại hình với cáclãi suất khác nhau để các doanh nghiệp vay sản xuất kinh doanh công nghiệp,thương nghiệp, dịch vụ, cho vay để bổ sung vốn lưu động cũng như vốn cố định.Tùy theo nhu cầu vay, đặc điểm chu chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng phươngthức vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tiêu dùng, theo biểu lãi suất hiện hànhcủa Agribank Việt Nam. Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngânhàng với nhau, nhưng cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt độngtín dụng và đầu tư của NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Bắc Ninh cũng thuđược kết quả rất khả quan.SV: Trịnh Thị LệBáo Cáo Thực Tập Show
2. Chức năng của NHTM* Chức năng trung gian thanh toánThực hiện thanh toán cho cá nhân, các tổ chức kinhtế và doanh nghiệp bằng cách mở tài khoản tiền gửiKhách hàng: Hạn chế rủi ro, thuận tiện trong việcthanh tốn với nhiều hình thức : Séc, thẻ, Ủy nhiệmchi…NHTM: Có lợi nhuận từ phí thanh tốn và làm tăngnguồn vốn ngân hàngNền kinh tế: Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩynhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ ln chuyển vốngóp phần phát triển kinh tế 2. Chức năng của NHTM* Chức năng trung gian tài chínhCung ứng các dịch vụ về tài chính,thực hiện việc luân chuyển vốn trong nềnkinh tế* Chức năng tạo tiền gửiTừ một số tiền gửi , qua hoạt động tíndụng của hệ thống NHTM, sẽ tạo ra một sốtiền mới gấp nhiều lần so với số tiền banđầu. 3. Hoạt động của NHTM- Huy động vốn- Sử dụng vốn- Hoạt động ngân quỹ- Hoạt động đầu tư- Hoạt động cho vay- Các hoạt động khác- Cung cấp dịch vụ tài chính- Ủy thác- Tư vấn- Bảo lãnh- Chuyển tiền… So sánh sự giống và khác nhau giữa tổ chức tàichính trung gian là ngân hàng và các tổ chức tàichính trung gian phi ngân hàng?Tiêu chíso sánh1. Nguồn huy động2. Chức năng3. Sự kiểm sốt củaChính PhủNHTMTổ chứcTCTGphi NH
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu tài chính vô cùng quan trọng. Nó giúp nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp theo dõi tình hình của doanh nghiệp đó, sau đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Thực hiện lập bảng cân đối là công việc hết sức quen thuộc đối với các kế toán viên. Tuy nhiên, ngoài việc thành thạo lập bảng cân đối, các kế toán còn cần phải nắm vững ý nghĩa cũng như hiểu được các yếu tố có mặt trong bảng. 1. Bảng cân đối kế toán là gì?Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính nhằm tổng hợp, phản ánh tổng quát về toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn gốc hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trong đó, tổng giá trị tài sản luôn luôn bằng tổng giá trị nguồn vốn tại một thời điểm nào đó. TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN Bạn không thể tự ý thay đổi biểu mẫu bảng cân đối vì nó phải được lập theo mẫu dành cho DNNVV được Bộ Tài chính quy định. Một bảng cân đối kế toán phải thể hiện rõ ràng:
1.1 Phần tài sản
Thông qua các số liệu về tài sản, chúng ta có thể đánh giá quy mô vốn và mức độ phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách tổng quát. Phần Tài sản trong bảng cân đối kế toán sẽ bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. 1.2 Phần nguồn vốn
Nguồn vốn sẽ bao gồm các khoản Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu. Từ cơ cấu nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán, người phân tích sẽ hiểu được nguồn hình thành của các loại tài sản đến từ đâu, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của doanh nghiệp nếu vay nợ quá cao. >>> Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế doanh nghiệp quy trình thủ tục chi tiết 2. Hướng dẫn chi tiết cách lập Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 2002.1 Các nguyên tắc lập và trình bàyTại Khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn cách lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm như sau: Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 về “Trình bày Báo cáo tài chính”: Kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành loại ngắn hạn và dài hạn phù hợp, dựa theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp:
Trong quá trình lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, kế toán viên cần chú ý:
Các chỉ tiêu không có số liệu sẽ được miễn trình bày trong Bảng cân đối tài khoản kế toán. Doanh nghiệp cần chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần tài khoản. 2.2 Trình tự thực hiệnSau đây là chi tiết các bước lập bảng cân đối chuẩn nhất giúp doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ này dễ dàng hơn:
3. Mẫu bảng cân đối kế toánĐơn vị báo cáo:……. Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ:….. (Ban hành theo Thông tư Số 200/2014/TT-BTC Ngày 22 / 12 /2014 của Bộ Tài chính) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày … tháng … năm …(1) Đơn vị tính:………….
Lập, ngày ….. tháng ….. năm ….. NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) – Số chứng chỉ hành nghề; – Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. (4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
4. Tổng hợp các bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp
https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/article/1580373596-f6faf7c34a83e98a49c6c57c88823874755b2d7064e7961d7692a60abf909461.pdf
https://www.agribank.com.vn/wcm/connect/2ae1b5b4-3c4a-444e-9c55-936ee99f901f/BAO+CAO+TAI+CHINH+HOP+NHAT+2019_AGRIBANK-%C4%91%C3%A3+n%C3%A9n.pdf?MOD=AJPERES&CONVERT_TO=url&CACHEID=ROOTWORKSPACE-2ae1b5b4-3c4a-444e-9c55-936ee99f901f-n9v.F7R
http://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2020/BCTC/VN/QUY%204/ACB_Baocaotaichinh_Q4_2020_Hopnhat.pdf
https://www.bidv.com.vn/wps/wcm/connect/c87483f5-f513-4a09-b8cc-384b86946a12/BIDV_BCTC+RNH+QII.2020.pdf?MOD=AJPERES&CACHEID=ROOTWORKSPACE-c87483f5-f513-4a09-b8cc-384b86946a12-nev96Hv 5. Giải thích ý nghĩa các yếu tố trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp5.1 Tổng tài sản (270=200-100)Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản tại thời điểm báo cáo mà doanh nghiệp hiện có. Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn (100) Tài sản ngắn hạn là yếu tố thể hiện tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường tại thời điểm báo cáo của một doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán sẽ bao gồm: Tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tài sản vãng lai được hiểu là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong đó giá trị của tài sản vãng lai có thể dao động theo ngày, bao gồm: Cổ phiếu, bán thành phẩm, tiền nợ của khách hàng, tiền mặt tại ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản trả trước (ví dụ tiền thuế). Tài sản dài hạn (200) Tài sản dài hạn trong hệ thống tài khoản kế toán là các tài sản mà tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng. Chẳng hạn là tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Yếu tố này thể hiện trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. 5.2 Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)Tổng cộng nguồn vốn là yếu tố phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp. Tổng cộng nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả (300 = 310 + 330) Tại thời điểm báo cáo bảng cân đối kế toán, đây là yếu tố phản ánh toàn bộ số nợ phải trả của doanh nghiệp. Nó gồm tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn (310) Nợ ngắn hạn hay còn gọi là nợ vãng lai phản ánh tổng giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường. Chẳng hạn như: Phải trả người bán, phải trả người lao động, doanh thu chưa thực hiện, các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, dự phòng phải trả…Chúng đều được đánh giá tại thời điểm lập báo cáo. Nợ dài hạn (330) Nợ dài hạn trong bảng cân đối kế toán là tổng giá trị các khoản nợ dài hạn bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Đó là các khoản phải trả người bán, vay và nợ thuê tài chính dài hạn, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác,… tại thời điểm báo cáo kế toán. Vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 430) Đây là yếu tố phản ánh toàn bộ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo bảng cân đối kế toán. Nó gồm vốn chủ sở hữu và nguồn chi phí khác. Vốn chủ sở hữu (410) Vốn chủ sở hữu phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn. Bao gồm: các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản… Nguồn chi phí khác (430) Nguồn chi phí khác phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định tại thời điểm báo cáo. Qua đây, bạn có thể thấy rằng bảng cân đối kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhìn vào nó, bạn có thể đánh giá tình trạng tài chính, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh; trình độ sử dụng vốn, các cơ hội, triển vọng của doanh nghiệp; sự tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên đây của MIFI đã giúp bạn hiểu sâu sắc hơn về loại bảng báo cáo tài chính này.
|