500 bậc thai bao nhiêu tiền Việt?

Hormon hCG có bản chất là một glycoprotein, gồm có hai tiểu đơn vị là alpha và beta. Do trình tự amino acid của tiểu đơn vị alpha trùng với một số hormon tuyến yên, tuyến giáp nên chỉ có tiểu đơn vị beta là đặc trưng cho hormon hCG. Beta hCG có thể phát hiện trong huyết thanh hoặc nước tiểu phụ nữ mang thai sau khoảng 8-9 ngày sau rụng trứng.

Xét nghiệm định lượng nồng độ beta hCG giúp theo dõi tình trạng thai kỳ, nếu kết quả nồng độ beta hCG theo tuổi thai qua cao hoặc quá thấp thì có thể thai kỳ đã xảy ra các vấn đề bất thường. Nồng độ hCG thấp có thể do sảy thai, rụng trứng hoặc thai ngoài tử cung. Nồng độ hCG cao có thể do đa thai, các bệnh lý nhau thai hoặc hội chứng Down khi lượng AP trong máu giảm.

Tuy nhiên, phụ nữ có thai không cần quá lo lắng về nồng độ hCG vì những con số thống kê về nồng độ hCG theo tuổi thai trên chỉ mang tính tương đối. Theo bảng số liệu trên ta thấy, chỉ số beta hcg thai 4 tuần là từ 5-426 mUI/ml, chỉ số thấp nhất và cao nhất có sự chênh lệch rất lớn. Nhiều trường hợp thai phụ có mức beta hCG thấp nhưng thai nhi vẫn khỏe mạnh. Vậy nồng độ hCG ở mỗi thời điểm thấp hay cao không quan trọng mà chủ yếu là sự tăng giảm nồng độ hCG có tuân theo quy luật sinh lý theo từng thời kỳ hay không. Nếu trong 3 tháng đầu, thai phụ có nồng độ hCG thấp, cần theo dõi trong 48-72 giờ, nồng độ hCG có tăng không. Những thai phụ có sự thay đổi nồng độ hCG bất thường cần được bác sĩ thăm khám, theo dõi để điều trị kịp thời.

3 tháng đầu là thời điểm nhạy cảm nhất trong suốt thai kỳ. Để mẹ và bé được khỏe mạnh, các bậc cha mẹ cần lưu ý:

  • Hiểu rõ dấu hiệu sớm khi mang thai, ngộ độc thai nghén, ra máu trong thai kỳ.
  • Khám thai lần đầu kịp thời, đúng và đủ, tránh khám quá sớm/ quá muộn.
  • Sàng lọc dị tật thai nhi tuần thứ 12 phát hiện những dị tật thai nhi nguy hiểm có thể can thiệp sớm.
  • Phân biệt chảy máu âm đạo thông thường và chảy máu âm đạo bệnh lý để can thiệp giữ thai kịp thời.
  • Sàng lọc bệnh lý tuyến giáp trong 3 tháng đầu thai kỳ tránh những rủi ro nguy hiểm trước và trong khi sinh.

Vinmec hiện có nhiều gói thai sản [12-27-36 tuần], trong đó chương trình thai sản trọn gói 12 tuần giúp theo dõi sức khỏe của mẹ và bé ngay từ đầu thai kỳ, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các vấn đề sức khỏe. Ngoài các dịch vụ thông thường, chương trình theo dõi thai sản từ 12 tuần có các dịch vụ đặc biệt mà các gói thai sản khác không có như: xét nghiệm Double Test hoặc Triple Test tầm soát dị tật thai nhi; xét nghiệm định lượng yếu tố tân tạo mạch máu chẩn đoán tiền sản giật; xét nghiệm sàng lọc tuyến giáp; xét nghiệm Rubella; xét nghiệm ký sinh trùng lây từ mẹ sang con gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển não bộ và thể chất của bé sau sinh.

Đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị đinh 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ thai sản quy định tại điều 39 như sau:

"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a] Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b] Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c] Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."

 

1.2 Mức hưởng thai sản với lao động nam

Đối với lao động nam có vợ sinh con thì được nghỉ và được hưởng lương từ BHXH:

"2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a] 05 ngày làm việc;

b] 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c] Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d] Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

 

2. Cách tính tiền trợ cấp thai sản như thế nào ?

Chào luật sư, em ở khu vực T.T, luật sư cho em hỏi em vào làm ở công ty từ 9/9/2015 và được đóng bảo hiểm luôn từ đó lương của em được 6triệu/tháng và sau một tháng em có thai và dự kiến sinh vào cuối tháng 6 năm 2016. Em không hiểu rõ về cách tính tiền trợ cấp thai sản.

Như vậy cho đến lúc nghỉ sinh số tiền em nhận được là bao nhiêu tiền?

>> Tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

- Luật Bảo hiểm xã hội số 2014 quy định về điều kiện được hưởng thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Lao động nữ mang thai;

b] Lao động nữ sinh con;

c] Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d] Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ] Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e] Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

-> Như vậy để được hưởng chế độ thai sản do bảo hiểm xã hội chi trả, bạn phải đảm bảo 2 điều sau:

+ Là lao động nữ sinh con, mang thai hoặc nuôi con dưới 4 tháng tuổi

+ Thời gian đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh

-> Với những thông tin bạn cung cấp 9/9/2015 bạn tham gia đóng bảo hiểm, bạn dự sinh vào tháng 6/2016 do đó nếu như bạn vẫn lao động tại công ty thì đến tháng 6/2016 bạn đủ 6 tháng đóng bảo hiểm, do đó bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Những điều cần lưu ý: Bảo hiểm thai sản là chính sách an sinh xã hội, do đó chị đủ điều kiện sẽ được hưởng với mức hưởng như sau, chị có thể tham khảo:

Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội."

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 66/2013/NĐ-CP mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác từ ngày 1/7/2013 là 1.150.000 đồng/tháng.

- Theo đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con của bạn = 1.150.00 x 2 tháng = 2.300.000 đồng.

- Trợ cấp thai sản là 6 tháng : là 100% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản và mức lương hưởng trong thời gian nghỉ chế độ thai sản?

 

3. Luật Bảo hiểm Xã hội quy định về cách tính chế độ thai sản

Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, chế độ phúc lợi xã hội với Lao động nữ được tăng cường. Luật Minh Khuê giới thiệu cách tính chế độ thai sản đối với lao động nữ cụ thể được quy định như sau:

 

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản, theo đó: Người lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Hiện tại bạn đang mang thai, bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2015 vậy bạn đã có 8 tháng tham gia bảo hiểm xã hội nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Những điều cần lưu ý:

Bạn có thể tham khảo mức hưởng như sau:

"Điều 34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội."

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.  

 

4. Điều kiện và cách tính tiền hưởng chế độ thai sản?

Kính chào luật sư, em có câu hỏi cần tư vấn như sau: Vợ em làm cho công ty nước ngoài, đóng bảo hiểm từ 4-2011 đến 8-2015. Vì lý do điều kiện công việc nên vợ em xin nghỉ việc vào đầu 9-2015. Vợ em đang mang thai hơn 2 tháng và dự sinh 11-3-2016. Vậy vợ em có được hưởng chế độ thai sản không? Lương vợ em hàng tháng 14 triệu.

Vậy cách tính tiền được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến : 1900.6162

 

Trả lời:

Thứ nhất, vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu như thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

"1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a] Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b] Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

d] Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ] Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

e] Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

g] Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

a] Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b] Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c] Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d] Hợp đồng cá nhân.

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

3. Người lao động quy định tại Nghị định này thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Riêng người lao động quy định tại các Điểm e và g Khoản 1 và các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.

4. Người lao động quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

a] Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;

b] Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;

c] Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

d] Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng [sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg]; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động [sau đây gọi là Quyết định số 613/QĐ-TTg];

đ] Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTgngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

5. Người sử dụng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thứ hai, vợ bạn phải đáp ứng các điều kiện đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh : Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, vợ bạn đóng bảo hiểm từ 4-2011 đến 8-2015 [4 năm 4 tháng] và nghỉ việc vào đầu tháng 9- 2015 nên có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định trên. Và vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.

Thứ ba, cách tính mức hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a] Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b] Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c] Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

 

5. Dưỡng sức phục hồi sau sinh ?

Tôi ở Hà Nội. Tôi là nhân viên y tế trong trường mầm non.Tôi đóng bảo hiểm từ 12/2013. Đến 23/5/2016 tôi nghỉ đẻ [ tôi đẻ mổ], mức lương hiện hưởng đến tháng 5/2016 là 1,86x1150000 [ tôi được hưởng thêm 20% phụ cấp do đơn vị chi trả]. Đến tháng 6/2016 tôi được tăng lương lên bậc 2 là 2,06. [ theo tôi được biết thì từ tháng 5/2016 mức lương cơ bản có tăng lên 1210000]Tôi muốn nghỉ thêm chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ. Luật sư tính giúp tôi số tiền thai sản tôi được hưởng trong 6 tháng ? Số tiền tôi nghỉ phục hồi sức khoẻ. Đến hiện tại 5/11/2016 hơn 5 tháng rồi mà tôi vẫn chưa được nhận tiền thai sản ?

Tôi cảm ơn rất nhiều.

>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến [24/7] gọi số : 1900.6162.

 

Trả lời

Hiện căn cứ tính hưởng chế độ này là mức lương đóng BHXH của bạn [có thể khác với lương thực nhận cầm tay]. Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, tạm tính mức hưởng của bạn như sau: 1,86 x 1.150.000 [cộng phụ cấp đóng BHXH nếu có] x 6 = 12.834.000đ. Ngoài ra bạn còn nhận được trợ cấp 1 lần là 2 lần mức lương cơ sở . Đối với chế độ dưỡng sức sau sinh bạn tham khảo thông tin bên dưới đây.

"Điều 41. Dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a] Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b] Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c] Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở."

Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Lao động nữ mang thai;

b] Lao động nữ sinh con;

c] Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d] Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Xét trong trường hợp của bạn bạn đóng bảo hiểm 7 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh [từ tháng 8/2013 đến hết tháng 7 năm 2014] như vậy bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Chủ Đề